Thử nghiệm lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Thử nghiệm lâm sàng

Thử nghiệm lâm sàng là quy trình quan trọng trong việc phát triển và đánh giá tính an toàn, hiệu quả của các phương pháp điều trị y tế mới. Quá trình này gồm bốn giai đoạn từ thử nghiệm tính an toàn ban đầu trên tình nguyện viên khỏe mạnh đến đánh giá lâu dài khi đưa vào thị trường. Thử nghiệm yêu cầu tuân thủ đạo đức, sự quản lý chặt chẽ, và đảm bảo dữ liệu đáng tin cậy. Mặc dù đem lại lợi ích lớn cho y học, thử nghiệm lâm sàng đối mặt với thách thức như chi phí cao và thời gian dài. Tuy nhiên, đóng góp của chúng là rất quan trọng để cải thiện chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Thử Nghiệm Lâm Sàng: Định Nghĩa và Tầm Quan Trọng

Thử nghiệm lâm sàng là một phần quan trọng trong quá trình phát triển và đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị y tế mới. Chúng đóng vai trò quyết định trong việc xác định tính an toàn và hiệu quả của các biện pháp điều trị trước khi chúng được đưa vào sử dụng rộng rãi trong cộng đồng.

Quy Trình Thử Nghiệm Lâm Sàng

Thử nghiệm lâm sàng thường bao gồm bốn giai đoạn chính, mỗi giai đoạn đều có mục tiêu và yêu cầu cụ thể:

  • Giai đoạn 1: Được thực hiện trên một nhóm nhỏ tình nguyện viên khỏe mạnh. Mục tiêu chính là đánh giá tính an toàn của phương pháp điều trị, thường đo lường cách cơ thể xử lý và phản ứng với thuốc hoặc liệu pháp mới.
  • Giai đoạn 2: Dựa trên kết quả an toàn từ giai đoạn 1, giai đoạn 2 bao gồm nhiều người tham gia hơn, với mục tiêu sơ bộ về hiệu quả và tiếp tục đánh giá an toàn.
  • Giai đoạn 3: Thường bao gồm hàng trăm đến hàng nghìn bệnh nhân, giai đoạn này nhằm mục đích xác nhận hiệu quả, giám sát các tác dụng phụ và so sánh với các phương pháp điều trị chuẩn.
  • Giai đoạn 4: Diễn ra sau khi phương pháp điều trị đã được cấp phép và tiếp thị, để tiếp tục giám sát tính an toàn và hiệu quả dài hạn của thuốc trên thị trường.

Các Yếu Tố Liên Quan Đến Thử Nghiệm Lâm Sàng

Thử nghiệm lâm sàng yêu cầu sự tuân thủ nghiêm ngặt về đạo đức và quy định pháp lý. Có nhiều bên liên quan tham gia vào quy trình, từ nhà nghiên cứu, tổ chức tài trợ cho đến cơ quan chính phủ. Yếu tố đạo đức là đặc biệt quan trọng nhằm bảo vệ quyền và sức khỏe của người tham gia.

Quá trình thử nghiệm cũng đòi hỏi sự xác minh và giám sát liên tục nhằm đảm bảo dữ liệu thu thập là chính xác và đáng tin cậy. Các vấn đề thường gặp bao gồm yếu tố dự phòng đối tượng, tình trạng mù đôi và ngẫu nhiên hóa nhằm giảm thiểu sai số.

Lợi Ích và Thách Thức Của Thử Nghiệm Lâm Sàng

Thử nghiệm lâm sàng mang lại nhiều lợi ích cho cả ngành y tế và cộng đồng, như cung cấp dữ liệu quan trọng giúp cải tiến phương pháp điều trị và đưa ra các lựa chọn an toàn hơn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, quá trình này cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như chi phí cao, yêu cầu thời gian kéo dài và khả năng thất bại ở những giai đoạn cuối.

Kết Luận

Thử nghiệm lâm sàng là một phần không thể thiếu trong sự phát triển y học hiện đại. Qua mỗi giai đoạn thử nghiệm, tính an toàn và hiệu quả của các phương pháp điều trị mới được đánh giá một cách nghiêm túc trước khi chúng có thể phục vụ cộng đồng. Tuy đối mặt với nhiều thách thức, nhưng những lợi ích mà chúng mang lại là vô giá trong việc cải thiện cuộc sống con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thử nghiệm lâm sàng":

10. Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng “hạ mỡ NK” trên lâm sàng
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của viên nang cứng “Hạ mỡ NK” trên các chỉ số lipid máu và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị. 121 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipd máu chia thành hai nhóm đảm bảo tính tương đồng về tuổi, giới, mức độ rối loạn lipid máu. Nhóm Hạ mỡ NK được uống viên nang cứng “Hạ mỡ NK” 525mg x 6 viên/ngày chia 2 lần 8h - 14h, nhóm Atorvastatin uống Atorvastatin 10mg x 1 viên/ngày - 20h trong 60 ngày. Kết quả cho thấy: Viên nang cứng “Hạ mỡ NK” có tác dụng giảm 23,13% nồng độ TC, giảm 17,61% nồng độ TG, giảm 21,34% nồng độ LDL-C, giảm 29,03% nồng độ non - HDL-C có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 và có xu hướng tăng 1,91% HDL-C (p > 0,05) tương đương với nhóm Atorvastatin (giảm 20,55% nồng độ TC; 19,23% nồng độ TG; 11,82% nồng độ LDL-C, giảm 26,93% nồng độ non - HDL-C và tăng 6,21% nồng độ HDL-C) (p > 0,05), bên cạnh đó viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ra tác dụng phụ và không làm ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học, sinh hóa.
#Rối loạn lipid máu #viên nang cứng“Hạ mỡ NK” #thử nghiệm lâm sàng
Nghiên cứu tác dụng điều trị vết thương thực nghiệm của gel nano Berberin trên lâm sàng.
Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương (VT), vết bỏng. Nghiên cứu xác định tác dụng điều trị vết thương mất da ở thỏ của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác sản xuất. Tiến hành trên 45 con thỏ, tạo vết thương mất da đường kính 3,5cm ở 2 bên da lưng thỏ (2 vết thương/thỏ), thỏ được chia thành 3 nhóm (15 thỏ, 30 vết thương/nhóm). + Nhóm nghiên cứu (A): Điều trị tại chỗ bằng gel nano Berberin. + Nhóm chứng (B): Điều trị bằng SSD. + Nhóm chuẩn (C): Điều trị bằng nước muối sinh lý 0,9%. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng toàn thân và tại chỗ. Kết quả: Không gặp biểu hiện dị ứng hoặc kích ứng tại chỗ và toàn thân; dịch xuất tiết và viêm nề vết thương nhóm A giảm hơn nhóm B và C; số vết thương khỏi của nhóm A sau 2 tuần và 3 tuần đều cao hơn với nhóm chứng và so sánh; tỷ lệ tái biểu mô và tốc độ biểu mô hoá sau 2 tuần ở nhóm nghiên cứu cũng cao hơn. Kết luận: Gel nano Berberin điều trị vết thương mất da thực nghiệm cho thấy an toàn, có tác dụng chống viêm, ức chế vi khuẩn, kích thích liền vết thương.
#Gel nano Berberin #thỏ #vết thương mất da
Tầm soát biến cố tăng kali máu liên quan đến thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Nhằm phát hiện biến cố tăng kali máu trên bệnh nhân nội trú dựa vào cơ sở sữ liệu xét nghiệm và để mô tả đặc điểm các trường hợp tăng kali máu liên quan đến thuốc được xác định theo thang đánh giá nhân quả của WHO - UCM. Đối tượng và phương pháp: Tất cả xác xét nghiệm kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019; Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án của từng bệnh nhân. Nghiên cứu loại trừ các trường hợp tăng kali máu giả và những bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Kết quả: có 136 trường hợp tăng kali máu (tuổi trung bình 65,8 ± 17,6 năm), có 76 trường hợp (55,9%) được xác định là tăng kali máu có liên quan đến thuốc. Sự suy giảm chức năng thận (eGFR < 60mL/phút/1,73m2) được phát hiện trong hầu hết các trường hợp (89,7%). Hầu hết các bệnh nhân có mức độ tăng kali máu mức độ nhẹ (52,2%) trong khi bệnh nhân tăng kali máu mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng xảy ra với tỷ lệ 24,2%. Các thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng, thuốc đối kháng aldosteron và các chất bổ sung kali là nhóm thuốc chủ yếu gây tăng kali máu. 88,2% bệnh nhân được điều trị tình trạng tăng kali máu, chủ yếu là với furosemid và canxi clorid. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali máu của bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc có nguy cơ gây tăng kali máu.
#Phản ứng có hại của thuốc (ADR) #tăng kali máu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh hiệu quả phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng corifollitropin α và menotropin với phác đồ follitropin β đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 140-145 - 2016
Mục tiêu: So sánh hiệu quả phác đồ KTBT sử dụng Corifollitropin α với hp-hMG (Corifollitropin α + hp-hMG) và phác đồ sử dụng FSH tái tổ hợp đơn thuần (Follitropin β) ở bệnh nhân < 40 tuổi đáp ứng buồng trứng kém theo tiêu chuẩn Bologna. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng thực hiện trên 64 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm dưới 40 tuổi, có tiền sử đáp ứng kém (≤ 3 noãn) và có AMH <1,1ng/ml hay AFC <7. Bệnh nhân được ngẫu nhiên nhận phác đồ KTBT sử dụng Corifollitropin α + hp-hMG hay Follitropin β. Kết cục chính là tỉ lệ thai diễn tiến. Kết cục phụ gồm số noãn chọc hút được, số chu kỳ bị hủy do đáp ứng quá kém, số chu kỳ có phôi chuyển, số chu kỳ có phôi trữ, số phôi và chất lượng phôi, tỉ lệ thai sinh hoá, thai lâm sàng và tỉ lệ hủy chu kỳ do biến cố bất lợi nghiêm trọng. Kết quả: Nhóm Corifollitropin α + hp-hMG có dự trữ buồng trứng kém hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Follitropin β (FSH ngày 2 lần lượt là 11,3 ± 6,3 so với 8,4 ± 4,0, p = 0,03). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thai diễn tiến giữa nhóm sử dụng phác đồ Corifollitropin α + hp-hMG và nhóm Follitropin β (15,4% so với 26,7%, p > 0,05) và các kết cục phụ khác của nghiên cứu. Kết luận: Phác đồ Corifollitropin α + hp-hMG không hiệu quả hơn Follitropin β đơn thuần trong KTBT phụ nữ trẻ tuổi đáp ứng kém theo tiêu chuẩn Bologna. Cần nghiên cứu tiếp tục với cỡ mẫu lớn hơn để có kết luận chắc chắn.
#Kích thích buồng trứng #đáp ứng buồng trứng kém #corifollitropin α #hp-hMG #follitropin β
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 58 – 62 - 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm thụ tinh trong ống nghiệm, nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 78 thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm, tuổi thai từ 24-28 tuần, tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bị đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm là 55,1%. Chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai cao hơn có ý nghĩa ở nhóm bị đái tháo đường thai kỳ so với nhóm không bị đái tháo đường thai kỳ (p =0,03). Bên cạnh đó, đường niệu dương tính có liên quan với ĐTĐTK (OR = 5,67; 95% CI =1,17 – 27,62). Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ĐTĐTK so với nhóm không bị đái tháo đường thai kỳ (56,3% so với 25%, p =0,03). Các yếu tố khác như tuổi mẹ, tiền sử gia đình bị đái tháo đường ở thế hệ thứ nhất, tiền sử đẻ con to ≥ 4kg, đa thai, đa ối, tiền sử sản khoa bất thường thì độc lập với đái tháo đường thai kỳ ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm chiếm tỷ lệ cao (55,1%). Do vậy, cần sàng lọc để phát hiện sớm đái tháo đường thai kỳ ở đối tượng này.  
#đái tháo đường thai kỳ #thai phụ #thụ tinh ống nghiệm.
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁP ỨNG KÉM VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  mô tả cắt ngang 60 trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021. Kết quả và bàn luận: Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi với tuổi trung bình 36,78 ± 4,95 năm và thời gian vô sinh khá dài 5,00 ± 2,87 năm. Các bệnh nhân đáp ứng kém kích thích buồng trứng thể hiện các chỉ số AMH trung bình thấp 1,04 ± 0,82 ng/ml và số nang thứ cấp ít 5,57 ± 1,48 nang. Số noãn chọc hút được trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Trong đó số noãn MII chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm hCG dương tính 13,56%. Tỷ lệ thai lâm sàng 10,17%. Tỷ lệ thai tiến triển 8,47%. Tỷ lệ thai lưu: nhóm chứng có 1 trường hợp thai lưu chiếm 1,67%. Tỷ lệ thai sinh hóa có 2 trường hợp thai sinh hóa chiếm 3,39%.
#Đáp ứng kém #kích thích buồng trứng #thụ tinh trong ống nghiệm
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - 2021
Nghiên cứu “Thực trạng nguồn nhân lực của các tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng tại HàNội năm 2019“ nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việcban hành các qui định phù hợp để nâng cao hiệu của hoạt động của công tác TNLS. Nghiên cứu ápdụng thiết kế mô tả cắt ngang, thu thập số liệu thứ cấp nhằm thống kê số lượng, cơ cấu cán bộ tại cáctổ chức TNLS tại Hà Nội. Phỏng vấn định lượng bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn nhằm mô tả kiến thứcvề “thực hành TNLS tốt” của các nghiên cứu viên của các tổ chức trên. Nghiên cứu đã thu được cáckết quả chính sau:Số lượng cán bộ làm công tác TNLS tại các tổ chức của Hà Nội tương đối đáp ứng nhu cầu và có trìnhđộ chuyên môn phù hợp. Trong đó, tỷ lệ cao nhất là bác sỹ (chiếm 70,33%).Các cán bộ làm công tác TNLS có kiến thức tương đối tốt về “thực hành THLS tốt”. Điểm trung bìnhkiến thức của các đối tượng nghiên cứu là 44,8/50 điểm. Tuy nhiên, có một số nội dung kiến thức liênquan đến “hội đồng đạo đức trong NC” và “trách nhiệm của nghiên cứu viên trong TNLS” có tỷ lệcán bộ trả lời đúng tương đối thấp. Các tổ chức TNLS cần có kế hoạch tập huấn bổ sung kiến thứccho cán bộ về các nội dung trên.
#Nhân lực; thử nghiệm lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CÁC SẢN PHỤ MỔ LẤY THAI CON SO ĐỦ THÁNG TẠI VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các sản phụ mổ lấy thai con so đủ tháng tại viện 19-8 Bộ Công An. Phương pháp: Tiến cứu mô tả. Kết quả: Các sản phụ có nhóm tuổi từ 20-30 chiếm 84,4%, nghề nghiệp là công nhân - nhân viên văn phòng chiếm 58,7%, sản phụ chiếm 60,9% sản phụ được MLT ở pha tiềm tàng. Nhóm sản phụ có thai tự nhiên chiếm 93,3%, sản phụ ước lượng cân nặng theo siêu âm sai số 200-300g chiếm 78,8%. Kết luận: Những sản phụ mổ lấy thai con so tại viện 19-8 Bộ Công An chủ yếu là trẻ tuổi, có thai tự nhiên. Kết quả siêu âm có độ chính xác cao.
#Mổ lấy thai #con so #bơm tinh trùng (IUI) #thụ tinh ống nghiệm (IVF).
So sánh hiệu quả của Estradiol thoa da với Estradiol uống trong chuẩn bị nội mạc tử cung ở bệnh nhân chuyển phôi trữ: Thử nghiệm lâm sàng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 92-97 - 2019
Mục tiêu: So sánh tác dụng của estrogen thoa da và estrogen đường uổng lên nội mạc tử cung (NMTC) trên bệnh nhân chuyển phôi trữ thông qua chất lượng NMTC và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng, bệnh nhân dưới 40 tuổi, chuyển phôi trữ lần đầu tiên và có ít nhất 1 phôi tốt trong lần chuyển phôi này được tuyển chọn vào nghiên cứu. Phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm chứng (n=71) được chuẩn bị NMTC bằng E2 đường uống liều khởi đầu là 6 mg estradiol valerate/ ngày. Nhóm can thiệp (n=51) được sử dụng E2 thoa da 3 mg 17/3-Estradiol/ ngày. Siêu âm đánh giá độ dày NMTC vào ngày 10 chu kỳ, duy trì liều thuốc ban đầu nếu độ dày NMTC là 8mm hoặc tăng liều 10 mg estradiol valerate/ngày hoặc 4,5 mg 17 fì-Estradiol/ ngày nếu độ dày không đạt. So sánh độ dày NMTC ngày 14 chu kỳ, nồng độ E2 huyết thanh và tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng giữa hai nhóm. Kết quả: Không có sự khác biệt về độ dày NMTC ngày 14 chu kỳ (9,90±1,83mm so với 9,34±2,00mm; p=0,1), hình ảnh NMTC và tỷ lệ hủy chu kỳ do chất lượng NMTC (5,3% so với 5,6%; p=1) không đạt yêu cầu giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp. Nồng độ E2 huyết thanh (291,7±161,4pg/mlso với 218,0±161,4 pg/ml; p=0,049) và độ dày NMTC ngày 10 chu kỳ (8,86±2,06 mm so với 8,05±2,06 mm) ở nhóm chứng cao hơn rõ rệt so với nhóm can thiệp. Tỷ lệ số bệnh nhân cần tăng liều E2 (30,7% so với 56,6%, p=0,05) ở nhóm chứng thấp hơn rõ rệt so với nhóm can thiệp. Tỷ lệ có thai (53,3% so vôi 51,0%; p=0,07) và tỷ lệ thai lâm sàng (46,5% so với 43,1 %; p=0,71) giữa hai nhóm là tương đương. Kết luận: Không có sự khác biệt về chất lượng NMTC và tỷ lệ có thai giữa nhóm E2 đường uống và E2 thoa da. Gợi ý rằng E2 thoa da hàng ngày có thể thay thế E2 đường uống trong chuẩn bị NMTC cho chu kỳ chuyển phôi trữ. Xem xét với liều khởi đầu E2 thoa da cao hơn so với liều 3mg 17/3-Estradiol/ ngày.
#Chuyển phôi trữ; estradiol thoa da; nội mạc tử cung
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Viêm da cơ địa (AD) là tình trạng viêm da mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Sử dụng thuốc lâu dài hoặc không đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng khác. Các phương pháp điều trị thay thế cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân (BN). Cấy chỉ được phát triển từ châm cứu với ưu điểm thời gian kích thích huyệt lâu, số lần điều trị ít, chu kỳ điều trị ngắn, an toàn, hiệu quả, giúp giảm chi phí điều trị. Nhiều nghiên cứu đã xác định tính an toàn của cấy chỉ trong điều trị các bệnh lý da liễu, nhưng hiệu quả của nó với AD vẫn đang được khám phá. Tổng quan này sẽ thảo luận về tác dụng lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị AD. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị AD. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, từ tháng 09/2021 đến tháng 05/2022 trên 92 người tham gia (28 nam, 64 nữ) từ 18 tuổi trở lên có AD từ nhẹ - trung bình. Nhóm nghiên cứu điều trị kết hợp cấy chỉ 2 tuần/lần và dùng bài thuốc Tiêu phong tán hàng ngày. Nhóm chứng dùng bài Tiêu phong tán hàng ngày. Kết quả chính là những thay đổi trong chỉ số Scoring Atopic Dermatitis (SCORAD), Chỉ số Chất lượng Cuộc sống Da liễu (DLQI) sau 4 tuần điều trị. Đánh giá được thực hiện trước khi điều trị, tuần thứ 2 và 4 của điều trị. Kết quả: Sự thay đổi trung bình tổng điểm DLQI khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm ở 4 tuần sau điều trị (p<0,05). Tại T2 và T4, điểm khô da của nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điểm ngứa, mất ngủ của nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng ở T2 và T4, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự khác biệt đáng kể giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng ở tuần thứ 2, 4 về DLQI tương ứng. Có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng về sự thay đổi của điểm số VAS (Ngứa), VAS (Mất ngủ), DLQI trước và sau điều trị. Trong thời gian điều trị không ghi nhận tác dụng phụ trên 2 nhóm nghiên cứu. Kết luận: Điều trị cấy chỉ 2 tuần/lần có hiệu quả giảm các triệu chứng khách quan ở bệnh nhân AD nhẹ đến trung bình, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, không có các tác dụng phụ.
#Viêm da cơ địa #điều trị #cấy chỉ #thử nghiệm lâm sàng #SCORAD #DLQI
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3