Adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u α có nguồn gốc hoàn toàn từ người, trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở bệnh nhân đồng thời sử dụng methotrexate: Nghiên cứu ARMADA.

Wiley - Tập 48 Số 1 - Trang 35-45 - 2003
Michael E. Weinblatt1, Edward Keystone2, Daniel E. Furst3, Larry W. Moreland4, Michael H. Weisman5, C. Birbara6, Leah A. Teoh7, Steven Fischkoff7, Elliot Chartash7
1Rheumatology and Immunology, Brigham and Women's Hospital, Boston, Massachusetts 02115, USA.
2Mount Sinai Hospital, Toronto, Ontario, Canada
3University of California, Los Angeles
4The University of Alabama at Birmingham
5Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, California
6University of Massachusetts City Campus, Worcester
7Abbott Laboratories, Parsippany, New Jersey

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu

Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của adalimumab (D2E7), một kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u α có nguồn gốc hoàn toàn từ người, kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) tiến triển mặc dù đã được điều trị bằng MTX.

Phương pháp

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược suốt 24 tuần, 271 bệnh nhân RA tiến triển được phân ngẫu nhiên nhận tiêm adalimumab (20 mg, 40 mg, hoặc 80 mg dưới da) hoặc giả dược mỗi tuần một lần, đồng thời tiếp tục sử dụng liều MTX ổn định lâu dài. Điểm cuối hiệu quả chính là tiêu chí cải thiện 20% theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR20) sau 24 tuần.

Kết quả

Tỷ lệ đáp ứng ACR20 ở tuần thứ 24 đạt được ở một tỷ lệ lớn hơn đáng kể số bệnh nhân trong nhóm 20 mg, 40 mg và 80 mg adalimumab cộng với MTX (47,8%, 67,2% và 65,8% tương ứng) so với nhóm giả dược cộng với MTX (14,5%) (P < 0,001). Tỷ lệ đáp ứng ACR50 với các liều 20 mg, 40 mg và 80 mg adalimumab (31,9%, 55,2% và 42,5% tương ứng) lớn hơn đáng kể so với giả dược (8,1%) (P = 0,003, P < 0,001 và P < 0,001 tương ứng). Liều 40 mg và 80 mg của adalimumab liên quan đến đáp ứng ACR70 (26,9% và 19,2% tương ứng) cao hơn so với giả dược đáng kể (>jats:italic>P < 0,001 và P = 0,020). Đáp ứng nhanh chóng, với tỷ lệ lớn nhất bệnh nhân điều trị bằng adalimumab đạt được đáp ứng ACR20 tại lần thăm khám đầu tiên (tuần 1). Adalimumab an toàn và dễ dung nạp; số lượng tương đương các bệnh nhân điều trị bằng adalimumab và điều trị giả dược báo cáo các tác dụng ngoại ý.

Kết luận

Bổ sung adalimumab với liều 20 mg, 40 mg hoặc 80 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần kết hợp với liệu pháp MTX lâu dài ở bệnh nhân RA tiến triển đã cung cấp sự cải thiện đáng kể, nhanh chóng và lâu dài trong hoạt động của bệnh sau 24 tuần so với MTX cộng giả dược.

Từ khóa

#adalimumab; methotrexate; viêm khớp dạng thấp; kháng thể đơn dòng; thử nghiệm lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

10.1002/art.1780400533

Weinblatt ME, 1998, Longterm prospective study of methotrexate in rheumatoid arthritis: conclusion after 132 months of therapy, J Rheumatol, 25, 238

10.1056/NEJM198503283121303

10.1002/art.1780290702

Kremer JM, 2001, Rational use of new and existing disease‐modifying agents in rheumatoid arthritis, Ann Intern Med, 138, 695, 10.7326/0003-4819-134-8-200104170-00013

O'Dell J, 2001, Conventional DMARD options for patients with a suboptimal response to methotrexate, J Rheumatol, 62, 21

10.1056/NEJM200103223441207

10.1016/S0140-6736(94)90628-9

10.1056/NEJM199707173370301

Salfeld J, 1998, Generation of fully human anti‐TNF antibody D2E7, Arthritis Rheum, 41, S57

Kempeni J, 1999, Preliminary results of early clinical trials with the fully human anti‐TNFα monoclonal antibody D2E7, Ann Rheum Dis, 58, 170

Kempeni J, 2000, Update on D2E7: a fully human anti‐tumour necrosis factor α monoclonal antibody, Ann Rheum Dis, 59, 144

10.1136/ard.60.7.660

10.1136/ard.61.4.311

10.1002/art.1780310302

10.1002/art.1780380602

10.1002/art.1780360601

Fries JF, 1982, The dimensions of health outcomes: the Health Assessment Questionnaire, Disability and Pain scales, J Rheumatol, 9, 789

10.1097/00005650-199206000-00002

Cella D, 1997, Linking outcomes management to quality‐of‐life measurement, Oncology (Huntingt), 11, 232

10.1002/1529-0131(200007)43:7<1478::AID-ANR10>3.0.CO;2-M

Nagase H, 1992, Activation mechanisms of the precursors of matrix metalloproteinases 1, 2 and 3, Matrix, 1, 237

Cheung NT, 2000, High serum levels of pro‐matrix metalloproteinase‐3 are associated with greater radiographic damage and the presence of the shared epitope in patients with rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 27, 882

Furst DE, 1989, Increasing methotrexate effect with increasing dose in the treatment of resistant rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 16, 313

10.1002/art.10148