Nghiên cứu PREMIER: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi về điều trị kết hợp với adalimumab cộng methotrexat so với sử dụng riêng methotrexat hoặc chỉ adalimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp sớm, tiến triển mạnh và chưa từng điều trị bằng methotrexat trước đây

Wiley - Tập 54 Số 1 - Trang 26-37 - 2006
Ferdinand C. Breedveld1, Michael H. Weisman, Arthur F. Kavanaugh, Stanley Cohen, Karel Pavelká, Ronald van Vollenhoven, John T. Sharp, John L. Perez, G Spencer-Green
1Department of Rheumatology, Leiden University Medical Centre, Albinusdreef 2, C4-R Postbox 9600, Leiden 2300 RC, The Netherlands. [email protected]

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêuSo sánh hiệu quả và tính an toàn của việc sử dụng kết hợp adalimumab cộng methotrexat (MTX) so với đơn trị liệu MTX hoặc đơn trị liệu adalimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) sớm, tiến triển mạnh chưa từng điều trị bằng MTX trước đây.Phương phápĐây là một nghiên cứu kéo dài 2 năm, đa trung tâm, mù đôi, có đối chứng so sánh hoạt tính, bao gồm 799 bệnh nhân RA có bệnh hoạt động trong vòng <3 năm chưa từng được điều trị bằng MTX. Phương án điều trị bao gồm adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần cách tuần cộng MTX uống, adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần cách tuần, hoặc MTX uống mỗi tuần. Các chỉ số chính tại năm thứ 1 là cải thiện 50% theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Các Bác sĩ Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR50) và sự thay đổi trung bình từ giá trị ban đầu trong chỉ số Sharp tổng hợp đã được biến đổi.Kết quảĐiều trị kết hợp vượt trội so với cả MTX và đơn trị liệu adalimumab trong tất cả các kết quả được đo lường. Tại năm thứ 1, nhiều bệnh nhân nhận được điều trị kết hợp thể hiện đáp ứng ACR50 (62%) hơn so với những bệnh nhân tiếp nhận đơn trị liệu MTX hoặc adalimumab (lần lượt là 46% và 41%; cả P < 0.001). Sự vượt trội tương tự của điều trị kết hợp đã được ghi nhận ở tỷ lệ đáp ứng ACR20, ACR70 và ACR90 tại năm thứ 1 và thứ 2. Có sự tiến triển xơ hóa ít hơn có ý nghĩa (P ≤ 0.002) ở bệnh nhân trong nhóm điều trị kết hợp ở cả năm thứ 1 và thứ 2 (lần lượt là 1.3 và 1.9 đơn vị Sharp) so với bệnh nhân ở nhóm MTX (5.7 và 10.4 đơn vị Sharp) hoặc nhóm adalimumab (3.0 và 5.5 đơn vị Sharp). Sau 2 năm điều trị, 49% bệnh nhân nhận điều trị kết hợp biểu hiện tình trạng lâm sàng hết bệnh (Điểm Hoạt động Bệnh Xơ hóa khớp 28 khớp <2.6), và 49% có đáp ứng lâm sàng lớn (đáp ứng ACR70 trong ít nhất 6 tháng liên tục), tỷ lệ gần gấp đôi so với những bệnh nhân sử dụng đơn trị liệu. Hồ sơ tác dụng phụ là tương tự ở cả 3 nhóm.Kết luậnTrong nghiên cứu với dân số bệnh nhân RA sớm, tiến triển mạnh này, liệu pháp kết hợp với adalimumab cộng MTX đã được chứng minh là vượt trội rõ rệt so với đơn trị liệu MTX hoặc adalimumab trong việc cải thiện dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, ngăn chặn tiến triển xơ hóa khớp, và đạt được sự thuyên giảm lâm sàng.

Từ khóa

#Adalimumab #Methotrexat #Viêm khớp dạng thấp #Hiệu quả điều trị #An toàn điều trị #Nghiên cứu lâm sàng #Premature study

Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(01)06075-5

Van der Heidje D, 1995, Radiographic progression on radiographs of hands and feet during the first 3 years of rheumatoid arthritis measured according to Sharp's method (van der Heijde modification), J Rheumatol, 22, 1792

10.1136/ard.62.7.611

10.1002/1529-0131(200009)43:9<1927::AID-ANR3>3.0.CO;2-B

10.1136/ard.61.12.1055

10.1093/rheumatology/41.12.1346

10.1136/ard.58.10.618

10.1002/1529-0131(199809)41:9<1571::AID-ART7>3.0.CO;2-R

10.1002/art.20350

Sokka T, 1999, Work disability in rheumatoid arthritis 10 years after the diagnosis, J Rheumatol, 26, 1681

10.1002/1529-0131(200109)44:9<2009::AID-ART349>3.0.CO;2-L

10.1093/rheumatology/35.11.1101

Sharp J, 2003, Repair of erosions in rheumatoid arthritis does occur: results from 2 studies by the OMERACT Subcommittee on Healing of Erosions, J Rheumatol, 30, 1102

10.1002/art.1780230202

Baumgartner SW, 2004, Etanercept (Enbrel) in patients with rheumatoid arthritis with recent onset versus established disease: improvement in disability, J Rheumatol, 31, 1532

10.1002/art.1790050304

Wolfe F, 2001, The level of inflammation in rheumatoid arthritis is determined early and remains stable over the longterm course of the illness, J Rheumatol, 28, 1817

Pincus T, 2004, Quantitative measures and indices to assess rheumatoid arthritis in clinical trials and clinical care, Rheumatology (Oxford), 30, 725

10.1002/art.10824

Pincus T, 2002, Partial control of core data set measures and Disease Activity Score (DAS) measures of inflammation does not prevent long‐term joint damage: evidence from longitudinal observations over 5–20 years, Clin Exp Rheumatol, 20, S42

10.1016/S0002-9343(03)00397-8

10.1093/rheumatology/39.6.579

Sokka T, 2001, Markers for work disability in rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 28, 1718

10.1002/art.10083

10.1002/art.10135

Tsakonas E, 2000, Consequences of delayed therapy with second‐line agents in rheumatoid arthritis: a 3 year followup on the hydroxychloroquine in early rheumatoid arthritis (HERA) study, J Rheumatol, 27, 623

10.1002/art.10092

10.1002/art.10228

10.1056/NEJM199605163342002

10.7326/0003-4819-131-10-199911160-00009

10.1016/S0140-6736(04)15640-7

10.1002/art.20568

10.1002/art.1780310302

10.1002/art.1780380602

10.1002/1529-0131(199809)41:9<1564::AID-ART6>3.0.CO;2-M

Van der Heijde DM, 1999, How to read radiographs according to the Sharp/van der Heijde method, J Rheumatol, 26, 743

Pincus T, 2004, Relative versus absolute goals of therapies for RA: ACR 20 or ACR 50 responses versus target values for near remission of DAS or single measures, Clin Exp Rheumatol, 22, S50

10.1002/art.20217

10.1002/art.1780380107

10.1093/rheumatology/keh297

Food and Drug Administration. Guidance for industry clinical development programs for drugs devices and biological products for thetreatment of rheumatoid arthritis (RA). URL:http://www.fda.gov/cder/guidance/1208fnl.pdf.

10.1002/art.10529

Genovese MC, 2005, Longterm safety, efficacy, and radiographic outcome with etanercept treatment in patients with early rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 32, 1232

10.1056/NEJM200011303432201

10.1136/ard.61.suppl_2.ii64

Sokka T, 2003, Most patients receiving routine care for rheumatoid arthritis in 2001 did not meet inclusion criteria for most recent clinical trials or American College of Rheumatology criteria for remission, J Rheumatol, 30, 1138

Moreland LW, 2001, Long‐term safety and efficacy of etanercept in patients with rheumatoid arthritis, J Rheumatol, 28, 1238

10.1002/1529-0131(200109)44:9<1977::AID-ART345>3.0.CO;2-6

Spencer‐Green G, 2002, Effects of etanercept (ENBREL) in patients with chronic heart failure: results of RENAISSANCE and RECOVER trials, Arthritis Rheum, 46, S520

10.1097/00002281-200305000-00002

10.1002/art.11301

10.1002/art.20009

10.2165/00002018-200427050-00003

10.1097/00002281-200405000-00006

10.1002/art.20164

10.1086/421494

10.1136/thx.2004.029991

10.1002/art.20311

10.1002/art.10679

10.1093/jnci/85.4.307

Centers for Disease Control and Prevention (CDC), 2004, Tuberculosis associated with blocking agents against tumor necrosis factor‐α—California, 2002–2003, MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 53, 683

10.1002/art.11134

10.1056/NEJMoa011110

10.1086/424460