Scholar Hub/Chủ đề/#gan nhiễm mỡ/
Gan nhiễm mỡ là tình trạng mà trong gan tích tụ quá nhiều chất béo, gây ra sự tổn thương và viêm nhiễm cho cơ quan gan. Đây là một vấn đề nghiêm trọng có thể dẫ...
Gan nhiễm mỡ là tình trạng mà trong gan tích tụ quá nhiều chất béo, gây ra sự tổn thương và viêm nhiễm cho cơ quan gan. Đây là một vấn đề nghiêm trọng có thể dẫn đến viêm gan, xơ gan và nhiều loại bệnh lý gan khác. Nguyên nhân chính của gan nhiễm mỡ bao gồm tiêu hóa không tốt, tiêu thụ quá nhiều đường và chất béo, cũng như thiếu vận động. Điều trị thích hợp bao gồm thay đổi lối sống, chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Ngoài ra, việc giảm cân cũng rất quan trọng để cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng rõ ràng ở các giai đoạn ban đầu, do đó nó thường được phát hiện trong quá trình kiểm tra sức khỏe thường kỳ. Tuy nhiên, khi gan nhiễm mỡ trở nên nặng nề, người bệnh có thể trải qua các triệu chứng như đau và sưng trong vùng gan, mệt mỏi, giảm cân đột ngột, và vết chảy máu dễ mắc bệnh.
Ngoài ra, gan nhiễm mỡ cũng có thể liên quan đến các vấn đề sức khỏe khác như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim mạch và béo phì. Nguy cơ bị gan nhiễm mỡ tăng cao ở người có lối sống không lành mạnh, thường xuyên tiêu thụ rượu, ăn uống chứa đầy chất béo và đường, thiếu vận động, hay có di truyền về bệnh lý gan.
Để ngăn chặn và điều trị gan nhiễm mỡ, người bệnh cần thay đổi lối sống bằng cách tập thể dục đều đặn, giảm cân nếu cần, ăn uống cân đối và hạn chế đường và chất béo, cũng như tránh tiêu thụ rượu và thuốc lá. Ngoài ra, quá trình điều trị còn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, có thể bao gồm việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của gan.
Thêm vào các thông tin trên, cần lưu ý rằng cách tiếp cận điều trị gan nhiễm mỡ cần được cá nhân hóa tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và lối sống của người bệnh. Đôi khi, nếu gan nhiễm mỡ tiến triển đến mức gây hại nghiêm trọng cho gan, có thể cần phải thực hiện các phương pháp điều trị tư vấn khác như chẩn đoán và điều trị sớm các rối loạn gan, bao gồm cả viêm gan mãn tính và xơ gan.
Ngoài ra, việc theo dõi chặt chẽ sự tiến triển của gan nhiễm mỡ thông qua các xét nghiệm máu định kỳ và siêu âm cũng rất quan trọng để theo dõi tình trạng gan.
Cuối cùng, việc tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các chuyên gia y tế như bác sĩ gan, dược sĩ và chuyên gia dinh dưỡng cũng đem lại lợi ích lớn, giúp người bệnh hiểu rõ hơn về bệnh lý gan nhiễm mỡ và cách điều trị hiệu quả.
Đánh giá sự liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu với tổn thương động mạch vành ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành Mục tiêu: Đánh giá sự liên quan giữa tổn thương động mạch vành với gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 179 bệnh nhân có chỉ định chụp động mạch vành được siêu âm ổ bụng để chẩn đoán gan nhiễm mỡ, mức độ gan nhiễm mỡ. Bệnh mạch vành được xác định khi có ít nhất một nhánh chính hẹp trên 50% trên chụp động mạch vành qua da. Mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá qua số nhánh động mạch vành tổn thương và điểm SYNTAX động mạch vành. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có hẹp động mạch vành là 69,8%, tỷ lệ NAFLD ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành là 38,6%. Các yếu tố tuổi cao trên 65, đái tháo đường, hút thuốc lá và NAFLD có liên quan đến tỷ lệ có hẹp động mạch vành trên phân tích đơn và đa biến. Các bệnh nhân có NAFLD tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành (OR = 7,4; 95% CI: 2,6 - 21,3; p=0,0001). Bệnh nhân có NAFLD có tổn thương nhiều nhánh động mạch vành hơn so với không có NAFLD (2,1 nhánh so với 1,3 nhánh), điểm SYNTAX động mạch vành cao hơn so với các bệnh nhân không có NAFLD và mức độ nhiễm mỡ càng nặng, điểm SYNTAX càng cao. Kết luận: NAFLD có liên quan với bệnh mạch vành và liên quan chặt chẽ với mức độ tổn thương động mạch vành.
#Gan nhiễm mỡ không do rượu #bệnh động mạch vành #chụp động mạch vành
TÌNH HÌNH GAN NHIỄM MỠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁN BỘ DO BAN BẢO VỆ SỨC KHỎE TỈNH ỦY SÓC TRĂNG QUẢN LÝ NĂM 2020-2021 Đặt vấn đề: Gan nhiễm mỡ là bệnh lý gan thường gặp trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, là nguy cơ dẫn đến các bệnh lý mạn tính khác. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ gan nhiễm mỡ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở cán bộ được Ban bảo vệ sức khỏe Tỉnh Ủy Tỉnh Sóc Trăng quản lý năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 990 cán bộ được quản lý tại Ban bảo vệ sức khỏe Tỉnh Ủy Sóc Trăng qua khám sức khỏe định kỳ tại khoa Khám, bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng từ tháng 5/2020 đến tháng 2/2021. Chẩn đoán gan nhiễm mỡ qua siêu âm bụng theo tiêu chuẩn của Hagen-Ansert. Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả: Tỷ lệ gan nhiễm mỡ chiếm 15,8% (156/990 cán bộ). Trong đó, tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ I chiếm 40,4%; độ II chiếm 41,0% và độ III chiếm 18,6%. Nghiên cứu ghi nhận 5 yếu tố liên quan đến gan nhiễm mỡ là giới, học vấn, thừa cân béo phì, béo bụng, hội chứng chuyển hóa với p<0,001. Kết luận: Tỷ lệ gan nhiễm mỡ ở cán bộ thuộc Ban bảo vệ sức khỏe quản lý khá cao (15,8%), cần tăng cường kiểm tra phát hiện sớm gan nhiễm mỡ ở đối tượng này để có biện pháp dự phòng và can thiệp phù hợp.
#Gan nhiễm mỡ #yếu tố liên quan
NGHIÊN CỨU CÁC DẤU ẤN HUYẾT THANH NHIỄM HBV, MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HBsAg VÀ TẢI LƯỢNG VI RÚT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022 Đặt vấn đề: Viêm gan B mạn là nguyên nhân hàng đầu của bệnh gan, các dấu ấn huyết thanh đã được đánh giá về sự liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh và trong một số nghiên cứu gần đây cho thấy định lượng HBsAg có tiềm năng ứng dụng lâm sàng trong quản lý và theo dõi điều trị đối với bệnh nhân viêm gan B mạn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các dấu ấn huyết thanh nhiễm HBV, xác định mối tương quan giữa nồng độ HBsAg và tải lượng HBV DNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan B mạn chưa điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan vi rút B mạn chưa điều trị đến khám tại Phòng khám gan, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2021-4/2022. Bệnh nhân được tiến hành xét nghiệm định tính HBeAg, định lượng HBsAg, đo tải lượng vi rút HBV DNA, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Trong số 95 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có HBeAg+) là 27,4%. Nồng độ HBsAg trung bình trên 95 mẫu nghiên cứu là 3,6±0,94 log10 IU/mL, tải lượng vi rút HBV DNA là 4,83±1,86 log10 IU/mL. Có mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA trên 95 mẫu nghiên cứu với r=0,57(p<0,001). Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HBeAg(+) thấp hơn HBeAg(-), nồng độ trung bình HBsAg và HBV DNA ở nhóm bệnh viêm gan B mạn có HbeAg(+) cao hơn so với nhóm HBeAg(-), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu này cho thấy mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA.
#Viêm gan B mạn #HBV DNA #định lượng HBsAg #HBeAg
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG BẢO VỆ SỨC KHOẺ CÁN BỘ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Mục tiêu: Nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ đến khám tại phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu mối liên quan giữa Hội chứng chuyển hóa với mức độ gan nhiễm mỡ trên đối tượng nghiên cứu.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 342 người, với 265 nam (77,49%) và 77 nữ (22,51%) là bệnh nhân đến khám định kỳ phát hiện có gan nhiễm mỡ qua siêu âm tại Phòng Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Thừa Thiên – Huế. Từ tháng 02-09/2016. Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn của IDF (2009).Kết quả: Tỷ lệ HCCH khá cao 34,21% ở cả 2 giới (nam 37,74%, nữ 22,08%), tỷ lệ này tăng dần theo độ tuổi và theo chỉ số BMI, đặc biệt tuổi 50 - 69 có tỷ lệ HCCH cao khoảng 46% ở nam và khoảng 40% ở nữ; và > 70 tuổi là 100%. Tỷ lệ HCCH cũng tăng cao ở đối tượng có gan nhiễm mỡ độ II (khoảng 60%) và độ III (hơn 80%). Có tương quan thuận có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa mức độ gan nhiễm mỡ với thành tố Vòng bụng trên đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó nguy cơ mắc HCCH ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ độ II trở lên là cao hơn có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Tỷ lệ HCCH khá cao trên bệnh nhân có gan nhiễm mỡ độ II và độ III, đặc biệt rất cao ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ lớn tuổi, tăng dần theo BMI. Có nguy cơ mắc HCCH ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ độ II trở lên.
#Hội chứng chuyển hóa #gan nhiễm mỡ #siêu âm chẩn đoán
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GAN CHUỘT NHIỄM MỠ SAU UỐNG NƯỚC SẮC LÁ SEN Nghiên cứu mô tả thực nghiệm được tiến hành trên 25 chuột cống trắng với mục tiêu mô tả sự thay đổi cấu trúc hình thái gan chuột nhiễm mỡ sau uống nước sắc lá sen. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự thay đổi lipid trong bào tương tế bào gan chuột khi uống nước sắc lá sen khô. Lượng lipid giảm dần theo số ngày chuột được uống nước sắc lá sen. Cần tiếp tục nghiên cứu định lượng để kết quả đánh giá tốt hơn.
#hình thái #chuột #gan nhiễm mỡ #lá sen
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN NHIỄM MỠ CỦA HỢP PHƯƠNG SÀI HỒ SƠ CAN THANG VÀ NHỊ TRẦN THANG Đặt vấn đề: Gan nhiễm mỡ (GNM) là tình trạng tích tụ chất béo bất thường trong tế bào gan do nhiều nguyên nhân khác nhau. Y học hiện đại hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu cải thiện chế độ ăn và tập luyện. Vì vậy, việc nghiên cứu thuốc y học cổ truyền hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ cũng là một hướng đi mới.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị gan nhiễm mỡ và theo dõi tác dụng không mong muốn của hợp phương Sài hồ sơ can thang và Nhị trần thang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị trên 35 bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu bằng hợp phương “Sài hồ sơ can thang và Nhị trần thang”. Đánh giá chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng qua siêu âm gan và một số chỉ số hóa sinh máu cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, AST, ALT, GGT. Thời gian nghiên cứu 84 ngày, tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng từ tháng 06/2022 - 12/2022.
Kết quả: Sau can thiệp, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều được cải thiện. Tỷ lệ cải thiện cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C lần lượt là 28,39%; 30,13%, 11,30%; 37, 08%. Tỷ lệ cải thiện AST là 11,28%, cải thiện ALT 21,53% và cải thiện GGT 21,11%. Cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ trên siêu âm là 45,74%. Số liệu có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận: Hợp phương Sài hồ sơ can thang và Nhị trần thang có hiệu quả cải thiện triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu trên lâm sàng. Trên cận lâm sàng cải thiện chỉ số cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, AST, ALT, GGT, mức độ nhiễm mỡ gan trên siêu âm và không biểu hiện tác dụng không mong muốn trong quá trình nghiên cứu.
#Sài hồ sơ can thang #Nhị trần thang #Gan nhiễm mỡ không do rượu.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN VIÊM GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU Mục tiêu: Nghiên cứu với mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thu nhận 50 bệnh nhân chẩn đoán viêm gan nhiễm mỡ không do rượu thời gian nghiên cứu từ 01/2019 to7/2020 tại trung tâm Tiêu hóa-Gan mật bệnh viện Bạch mai. Kết quả: Tuổi trung bình khi chẩn đoán bệnh nhóm nghiên cứu là 47 tuổi, 23(45.1%) là nam. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là mệt mỏi, chướng bụng, đau bụng với tỷ lệ gặp lần lượt là 58,8%, 35,3% and 13,7%. 100% các bệnh nhân có tăng nông độ alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST) và GGT. Phần lớn các bệnh nhân có hội chứng rối loạn chuyển hóa trong đó tỷ lệ tăng Triglycerid máu (80%) và giảm HDL (8%). Tỷ lệ gặp bệnh nhân đái tháo đường là 13,7%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh gan nhiễm mỡ gặp chủ yếu ở lứa tuổi trẻ, các triệu chứng hay gặp là tình trạng mệt mỏi và có tăng men gan.
#gan nhiễm mỡ không do rượu #viêm gan nhiễm mỡ
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori và mối liên quan với bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) và mối liên quan với bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Quân y 103. Chẩn đoán và phân loại mức độ bệnh dạ dày tăng áp cửa theo Hội nghị đồng thuận Baveno III. Chẩn đoán và đánh giá mức độ nhiễm H. pylori tại niêm mạc dạ dày theo phương pháp mô bệnh học. Kết quả: Tỷ lệ bệnh dạ dày tăng áp cửa là 67,7% và tỷ lệ nhiễm H. pylori là 47,7% ở bệnh nhân xơ gan trong đó chủ yếu nhiễm H. pylori mức độ nhẹ (22/31 = 71,0%). Không có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H. pylori với mức độ xơ gan theo thang điểm Child-Pugh, cũng như với sự xuất hiện và mức độ bệnh dạ dày tăng áp cửa. Kết luận: Nhiễm H. pylori là ít phổ biến và có lẽ không liên quan đến bệnh sinh bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan.
#Helicobacter pylori #xơ gan #bệnh dạ dày tăng áp cửa
Liên quan giữa lâm sàng, xét nghiệm với độ xơ hóa gan và giá trị của một số phương pháp chẩn đoán xơ hóa gan không xâm lấn trong bệnh gan nhiễm mỡ Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, xét nghiệm với độ xơ hóa gan và giá trị của một số phương pháp chẩn đoán xơ hóa gan không xâm lấn trong bệnh gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ được chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả và kết luận: BMI, vòng bụng là yếu tố nguy có có liên quan đến mức độ xơ hóa gan. AST, GGT huyết thanh có tương quan thuận với mức độ xơ hóa gan; tiểu cầu, tỷ lệ prothrombin có tương quan nghịch với mức độ xơ hóa gan. APRI, FIB4, Forns có giá trị cao trong chẩn đoán xơ gan và xơ hóa gan tiến triển (F3 - F4) trong bệnh gan nhiễm mỡ, và có giá trị vừa phải trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nhẹ và trung bình (F1 - F2), không chẩn đoán được xơ hóa gan giai đoạn sớm.
#Bệnh gan nhiễm mỡ #viêm gan nhiễm mỡ #xơ hóa gan
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY VÀ MỨC ĐỘ BỆNH NÃO GAN LÂM SÀNG THEO TIÊU CHUẨN WEST HAVEN Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố thúc đẩy và mức độ bệnh não gan (BNG) lâm sàng theo tiêu chuẩn West Haven. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu được tiến hành trên 146 bệnh nhân xơ gan có biến chứng BNG lâm sàng (BNG độ II, độ III và độ IV theo tiêu chuẩn West Haven). Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan bao gồm hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa; siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) bụng cho thấy tổn thương gan mạn (cấu trúc thô, nhiều nốt tân sinh, bờ không đều...). Tiêu chuẩn chẩn đoán BNG lâm sàng bao gồm dựa vào đặc điểm lâm sàng của BNG và loại trừ các nguyên nhân khác gây rối loạn tâm thần kinh. Các yếu tố thúc đẩy gồm: Xuất huyết tiêu hoá, nhiễm trùng (Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiểu…), hạ kali máu, hạ natri máu, táo bón, tiêu chảy và thuốc an thần. Kết quả: Tuổi trung bình là 51,24 ± 13,37, giới tính nam (71,2%) nhiều hơn nữ (28,8%). Tỷ lệ BN viêm gan vi rút B mạn chiếm phần lớn với 40,4%, tiếp theo là rượu (21,9%) và viêm gan vi rút C mạn (19,2%). Yếu tố nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao nhất (54,1%), tiếp theo là hạ natri máu, xuất huyết tiêu hoá và hạ kali máu chiếm lần lượt là 37,0%, 36,3% và 33,2%. Yếu tố nhiễm trùng và hạ natri máu có mối liên quan với mức độ bệnh não gan (p = 0,002 và p = 0,001). Kết luận: Yếu tố nhiễm trùng và hạ natri máu có mối liên quan với bệnh não gan và mức độ nặng của bệnh lý.
#bệnh não gan #xơ gan #yếu tố thúc đẩy #nhiễm trùng