Viêm tĩnh mạch là gì? Các công bố khoa học về Viêm tĩnh mạch

Viêm tĩnh mạch, hay phlebitis, là tình trạng tĩnh mạch bị viêm dẫn đến sưng, đau và đỏ, có thể đi kèm cục máu đông. Nguyên nhân thường do thương tổn tĩnh mạch, huyết khối, nhiễm trùng hoặc lối sống. Triệu chứng khác nhau tùy vào viêm tĩnh mạch nông hay sâu. Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ, bao gồm thuốc, nâng cao chân, băng ép, và điều trị nguyên nhân gốc rễ. Phòng ngừa bằng cách duy trì lối sống năng động, tránh đứng/ngồi lâu, sử dụng vớ nén, và không hút thuốc.

Viêm Tĩnh Mạch: Tổng Quan và Những Điều Cần Biết

Viêm tĩnh mạch, còn được gọi là phlebitis, là một tình trạng y tế mà trong đó tĩnh mạch bị viêm, dẫn đến sưng, đau và đỏ. Tình trạng này có thể xảy ra ở tĩnh mạch nông hoặc sâu và thường ảnh hưởng đến các chi, đặc biệt là chi dưới. Viêm tĩnh mạch có thể đi kèm với hình thành cục máu đông, được gọi là huyết khối tĩnh mạch.

Nguyên Nhân Gây Ra Viêm Tĩnh Mạch

Viêm tĩnh mạch có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến:

  • Thương tổn tĩnh mạch: Viêm tĩnh mạch có thể xảy ra sau khi tĩnh mạch bị thương tổn do chấn thương hoặc tiêm chích.
  • Huyết khối tĩnh mạch nông: Sự tích tụ cục máu đông trong tĩnh mạch có thể là một nguyên nhân gây viêm.
  • Nhiễm trùng: Một vài loại nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn, có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch.
  • Yếu tố nguy cơ khác: Bao gồm bệnh tĩnh mạch mãn tính, lối sống tĩnh tại, béo phì, và hút thuốc lá.

Triệu Chứng Của Viêm Tĩnh Mạch

Triệu chứng của viêm tĩnh mạch có thể thay đổi tùy thuộc vào việc nó là viêm tĩnh mạch nông hay sâu:

Viêm Tĩnh Mạch Nông

  • Đau, sưng và đỏ dọc theo tĩnh mạch bị viêm.
  • Vùng da ấm khi chạm vào.
  • Cảm giác tĩnh mạch như một sợi dây cứng dưới da.

Viêm Tĩnh Mạch Sâu

  • Đau và sưng sâu trong cơ.
  • Thay đổi màu sắc da xung quanh vùng bị viêm.
  • Phù chân hoặc cẳng chân.

Điều Trị Viêm Tĩnh Mạch

Việc điều trị viêm tĩnh mạch phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh:

  • Sử dụng thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể được sử dụng để giảm đau và sưng.
  • Nâng cao chân: Việc nâng chân giúp giảm sưng và cải thiện tuần hoàn máu.
  • Sử dụng băng ép: Băng ép có thể giúp hỗ trợ tĩnh mạch và giảm sưng.
  • Điều trị nguyên nhân gốc rễ: Đôi khi cần điều trị nhiễm trùng hoặc cục máu đông nếu chúng là nguyên nhân chính.

Phòng Ngừa Viêm Tĩnh Mạch

Một số phương pháp phòng ngừa viêm tĩnh mạch bao gồm:

  • Giữ lối sống năng động để cải thiện lưu thông máu.
  • Tránh ngồi hoặc đứng lâu một chỗ.
  • Sử dụng vớ nén nếu có nguy cơ phát triển huyết khối.
  • Tránh hút thuốc và duy trì cân nặng hợp lý.

Viêm tĩnh mạch là một tình trạng y tế cần được chăm sóc và điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Việc thăm khám bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng đặc biệt quan trọng để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tĩnh mạch":

Nghiên cứu nguy cơ viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 33-42 - 2020
Mục tiêu: Nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin về thực trạng nguy cơ viêm tĩnh mạch sau đặt PVC để thực hiện các cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu xác định mức độnguy cơ và yếu tốliên quan đến viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi trên người bệnh điều trịtạibệnh viện Hữu nghịViệt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Theo dõi dọc, viêm tĩnh mạch được chẩn đoán và phân độ theo thang điểm VIP. Phân tích sống còn (Survival Analysis) được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Nguy cơ viêm tĩnh mạch sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi là cao hơn khuyến cáo của INS, thời gian PVC sống sót không viêm tĩnh mạch độ2 (VIP2) trung bình là 3,9 ± 0,1 ngày (95% CI: 3,7 –4,1); phần lớn các PVC không có xuất hiện viêm tĩnh mạch trong 3 ngày đầu, trung bình thời gian để 75% PVC sống sót không có VIP 2 là 3,00± 0,154 ngày. Yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến VIP 2 là kích cỡ PVC, vị trí đặt PVC, thời gian lưu chạc ba kết nối và việc sử dụng KCl. Kết luận: Bệnh viện nên có các chính sách cải tiến liên quan đến viêm tĩnh mạch do PVC để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Bệnh viện cần ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng PVC một cách tối ưu, phù hợp với bối cảnh và nguồn lực của bệnh viện. Ngoài ra, việc công bố và đo lường mức độ nguy cơ viêm tĩnh mạch cũng là một chỉ số để đánh giá chất lượng bệnh viện
#Viêm tĩnh mạch #catheter tĩnh mạch ngoại vi #bệnh viện Hữu nghịViệt Đức
Viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện nhằm (1) mô tả tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại vị trí lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại biên và (2) phân tích một số yếu tố liên quan trên người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 900 người bệnh với 1519 kim luồn tĩnh mạch ngoại biên được theo dõi và đánh giá thông qua thang điểm Visual Infusion Phlebitis (VIP). Kết quả có 462 kim luồn tĩnh mạch ngoại biên xuất hiện viêm tĩnh mạch (30,4%), phổ biến nhất là viêm độ 1 (21,3%) và độ 2 (8,5%); số ít có viêm độ 3 (0,6%); không phát hiện viêm độ 4 hoặc độ 5. Tỷ suất viêm tĩnh mạch được xác định là 134/1000 ngày điều trị. Một số yếu tố liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ viêm tĩnh mạch gồm: tuổi cao ( ≥ 60), có bệnh lý nền mạn tính, thể trạng béo hoặc gầy, tiền sử uống rượu, kim luồn tĩnh mạch ngoại biên được đặt tại khoa cấp cứu, vị trí đặt ở cánh tay; bên cơ thể liệt, cỡ kim lớn (18G), sử dụng thiết bị kết nối. Nguy cơ tương đối phát sinh viêm tĩnh mạch khi kim luồn tĩnh mạch ngoại biên đặt tại cánh tay cao gấp 1,7 lần so với khuỷu tay.
#Viêm tĩnh mạch #kim luồn tĩnh mạch ngoại biên #VIP score
HÌNH THÁI LÂM SÀNG CỦA VIÊM TẮC TĨNH MẠCH BÊN DO CHOLESTEATOMA HIỆN NAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Viêm tắc tĩnh mạch bên là một trong những biến chứng nội sọ do VTG có cholesteatoma gây ra, hiện nay hiếm gặp nhưng nó diễn biến nặng. Biến chứng này thường được nghĩ đến ở những bệnh nhân có thủng màng nhĩ với biểu hiện chảy tai, sốt rét run và có triệu chứng thần kinh. CT-scan và MRI cho phép chẩn đoán sớm và có vai trò trong việc phát hiện các biến chứng nội sọ. Cần phải can thiệp phẫu thuật kịp thời và xem xét đến việc dùng thuốc chống đông. Tuy nhiên, hình thái lâm sàng ngày nay của viêm tai thay đổi theo thời gian. Nhân trường hợp biến chứng viêm tắc tĩnh mạch bên tĩnh mạch bên lan rộng do VTG mạn có cholesteatome với màng nhĩ đóng kín biểu hiện như VTG cấp ở nam thanh niên khỏe mạnh, chúng tôi muốn cập nhật chẩn đoán và phương hướng điều trị cholesteatoma với biến chứng VTTMB hiện nay.
#Viêm tắc tĩnh mạch bên #cholesteatoma tai giữa #biến chứng nội sọ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỨC NĂNG MŨI XOANG (FESS) CÓ SỬ DỤNG DAO HÀN MẠCH PLASMA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có sử dụng dao hàn mạch Plasma Aquamantys trong điều trị bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân: 26 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang mở một xoang từ 8/2020 đến 8/2021. Kết quả: giảm lượng máu mất trong phẫu thuật (38,85±14,79 ml), giảm thời gian phẫu thuật (53,08±1,92 phút), tạo phẫu trường tốt (Boezaart =1,33±0,14), không tai biến biến chứng, không đặt merocel sau phẫu thuật, 100% thở được bằng mũi bên phẫu thuật sau phẫu thuật 24-48h, các triệu chứng của bệnh sau 3 tháng tiến triển tốt. Kết luận: phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang có cầm máu bằng dao Plasma Aquamantys trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính: an toàn, sau phẫu thuật 24-48h và sau 3 tháng đều đạt kết quả tốt.
#phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang (FESS) #viêm mũi xoang mạn tính #thiết bị hàn mạch Plasma Aquamantys
Đánh giá kết quả của kỹ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể phương thức động – tĩnh mạch (v-a ecmo) ở bệnh nhân sốc tim
Đặt vấn đề: Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, hồi sức người bệnh sốc tim nhưng tỷ lệ tử vong còn cao, đặc biệt với các người bệnh sốc tim do biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 50 - 70%. Mục tiêu: “Đánh giá hiệu quả trên lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng của V-A ECMO trên người bệnh sốc tim”. Phương pháp nghiên cứu: phân tích hồi cứu các người bệnh được chẩn đoán sốc tim được hộ trợ bằng hệ thống oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể vào viện từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 6 năm 2020; phân tích ý nghĩa của V-A ECMO đến tiên lượng kết cục lâm sàng và biến chứng của V-A ECMO. Kết quả: Có 23 người bệnh vào viện vì sốc tim được sử dụng V-A ECMO. Tuổi trung bình là 53,5±17,6, tuổi nhỏ nhất là 13, tuổi lớn nhất là 76; thời gian nằm viện ngắn nhất là 3.5 ngày, dài nhất là 32 ngày; Có 15 bênh nhân người bệnh sống chiếm 65.2%, 8 người bệnh tử vong chiếm 35.8%. Tỉ lệ sống ở nhóm viêm cơ tim đạt tỉ lệ cao nhất. Biến chứng hay gặp ở V-A ECMO của người bệnh là quá tải thể tích thất trái và nhiễm trùng. Kết luận: V-A ECMO là một chọn lựa điều trị cho sốc tim đe dọa mà không đáp ứng với các điều trị khác.
#V-A ECMO #nhồi máu cơ tim #viêm cơ tim #sốc tim
ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH HAI CHI DUỚI BẰNG CẦU NỐI NGOÀI GIẢI PHẪU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 01/2009 đến 12/2011 nghiên cứu tiến cứu tại khoa ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch BV TW Huế đã có 64 bệnh nhân vào viện điều trị bệnh viêm tắc động mạch mạn tinh 2 chi dưới bằng cầu nối ngoài giải phẫu, trong đó có 52 nam, 12 nữ với độ tuổi từ 32 đến 91 tuổi.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả 6-12 tháng sau phẫu thuật làm cầu nối ngoài giải phẫu.Kết quả: Đa số các bệnh nhân khi nhập viện đều trong tình trạng nặng nề của bệnh, chủ yếu là giai đoạn III, IV theo phân độ của Leriche-Fonrtaine, với giai đoạn IV chiếm 87,5%. Tất cả các bệnh nhân nhập viện đều được làm siêu âm Doppler động mạch và chụp động mạch chân bị viêm tắc, kết quả tắc nghẽn chủ yếu ở động mạch đùi nông (81,25%). Sau đó, chúng tôi chỉ định làm cầu nối ngoài giải phẫu, cao nhất là cầu nối đùi – khoeo (62,5%), cầu nối đùi – chày sau (25%), tiếp đến là cầu nối đùi chày trước và khoeo – mác (6,25%).Theo dõi 6-12 tháng sau khi làm cầu nối ngoài giải phẫu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ cầu nối thông tốt lên đến 81,25%, tắc cầu nối 18,75%. Biến chứng sau mổ: chảy máu sau mổ 12,5%, nhiễm trùng vết mổ 12,5%, và biến chứng cắt cụt đoạn chi sau phẫu thuật làm cầu nối 6,25%.
Nhận xét một số biến chứng trong quá trình hỗ trợ oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch ở bệnh nhân sốc tim do viêm cơ tim cấp
Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét một số biến chứng trong quá trình hỗ trợ oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch (ECMO VA) ở bệnh nhân sốc tim do viêm cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân được chẩn đoán viêm cơ tim cấp được hỗ trợ ECMO VA tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai từ 2014 đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, bệnh nhân được ghi lại các thông số về biến chứng chảy máu, suy thận cấp, huyết khối động mạch, nhiễm trùng vị trí đặt ống thông ECMO và biến chứng thần kinh trung ương trong quá trình bệnh nhân được hỗ trợ ECMO. Kết quả: Các biến chứng của chảy máu hay gặp nhất ở vị trí đặt ống thông ECMO, tỷ lệ biến chứng suy thận cấp, huyết khối động mạch đùi lúc kết ECMO, nhiễm trùng vị trí đặt ống thông ECMO lần lượt là 33 ca (61,5%), 23 ca (42,5%), 12 ca (25,5%) và 01 ca biến chứng nhồi máu não. Kết luận: Các biến chứng thường gặp trong quá trình chạy ECMO là chảy máu vị trí chân ống thông ECMO, suy thận cấp và huyết khối động mạch đùi lúc kết ECMO. Từ khoá: Oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch, viêm cơ tim cấp, sốc tim.    
#Oxy qua màng ngoài cơ thể tĩnh mạch-động mạch #viêm cơ tim cấp #sốc tim
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 5 - Trang 97-107 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân (BN) VTC do tăng TG tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2021 - 10/2023. BN được điều trị VTC theo WSES (2019), điều trị hạ TG máu bằng chuyển đổi huyết tương (PEX) và insulin truyền tĩnh mạch (ITTM). Kết quả: Điều trị bằng PEX là 22,1%; bằng ITTM là 77,9%. Các biện pháp khác gồm hồi sức hô hấp (6,31%), hồi sức tim mạch (7,36%), dẫn lưu dịch ổ bụng (66,31%), phẫu thuật (5,26%). Thời gian điều trị trung bình là 9,7 ± 6,67 ngày, biến chứng là 8,42%. Kết quả điều trị tốt (62,10%), trung bình (34,74%), kém (3,16%). Kết quả hạ TG giữa hai phương pháp PEX và ITTM là như nhau, với p > 0,05, kết quả điều trị giữa hai phương pháp không khác biệt với p > 0,05. Kết luận: Điều trị VTC do tăng TG bằng insulin truyền tĩnh mạch là an toàn và cho kết quả tương tự như chuyển đổi huyết tương, tuy nhiên, cần nghiên cứu cỡ mẫu lớn để đánh giá hiệu quả của phương pháp.
#Viêm tụy cấp # #Tăng triglyceride #Insulin truyền tĩnh mạch #Chuyển đổi huyết tương
Khảo sát tỷ lệ viêm tại chỗ và một số yếu tố liên quan sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ viêm tại vị trí đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở một số khoa lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan gây viêm tĩnh mạch sau đặt catheter. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 389 người bệnh được đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi và 389 catheter tĩnh mạch ngoại vi được quan sát tại 7 khoa từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2021. Nghiên cứu sử dụng thang điểm INS phlebitis scale để đánh giá mức độ viêm và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ viêm tĩnh mạch chung sau đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi là 16,5% tính theo catheter tĩnh mạch ngoại vi. Kết quả phân tích chỉ ra 5 yếu tố liên quan với viêm tĩnh mạch ngoại vi: Khoa điều trị, bệnh mắc của người bệnh, loại catheter, vị trí lưu kim, thời gian lưu catheter. Kết luận: Tỷ lệ viêm tĩnh mạch ở người bệnh đặt catheter tĩnh mạch còn cao. Điều dưỡng cần lưu ý đến các yếu tố liên quan để hạn chế nguy cơ viêm tĩnh mạch.
#Viêm tĩnh mạch ngoại vi #catheter tĩnh mạch ngoại vi
Results of intravenous azithromycin in treating Mycoplasma pneumonia in children: A case series study
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của azithromycin IV trong điều trị viêm phổi nhiễm M. pneumoniae ở trẻ nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Mô tả một loạt ca bệnh viêm phổi nhiễm M. pneumoniae được điều trị bằng azithromycin IV tại Trung tâm quốc tế- Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ khỏi khi điều trị azithromycin IV là 59/61 trẻ, 2 trường hợp chuyển đổi thuốc do có dấu hiệu phát ban/tiền sử dị ứng. Không có trẻ có phản ứng bất lợi nặng nguy hiểm, không ảnh hưởng đến chức năng gan thận. Kết luận: Azithromycin IV là thuốc hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm phổi nhiễm M. pneumoniae ở trẻ em.
#Viêm phổi nhiễm M. pneumoniae #azithromycin tĩnh mạch
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2