Scholar Hub/Chủ đề/#thận nhân tạo/
Thận nhân tạo là thiết bị y tế thiết yếu trong điều trị suy thận, thực hiện lọc máu ngoài cơ thể, thay thế chức năng tự nhiên của thận. Ra đời vào giữa thế kỷ 20 bởi tiến sĩ Willem Kolff, nó được sử dụng phổ biến với các phương pháp như hemodialysis và peritoneal dialysis. Với các thành phần chính như bộ lọc, máy bơm máu, máy trộn dịch lọc, thận nhân tạo giúp cải thiện chất lượng và kéo dài tuổi thọ bệnh nhân suy thận. Công nghệ này còn được dùng ngắn hạn trong các trường hợp suy thận cấp tính.
Thận Nhân Tạo: Tổng Quan và Ứng Dụng
Thận nhân tạo là một thiết bị y tế được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học, đặc biệt là trong điều trị các bệnh lý liên quan đến suy thận. Thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong quá trình lọc máu, thay thế cho chức năng tự nhiên của thận. Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về thận nhân tạo, các loại thận nhân tạo, cũng như các ứng dụng chính của nó.
Lịch Sử Phát Triển Thận Nhân Tạo
Thận nhân tạo lần đầu tiên được sử dụng trong y học vào giữa thế kỷ 20. Tiến sĩ Willem Kolff, người Hà Lan, được coi là "cha đẻ" của thận nhân tạo khi ông phát triển thiết bị nguyên mẫu vào những năm 1940. Thiết bị này đã dọn đường cho việc áp dụng trong điều trị suy thận cấp tính và mạn tính sau này.
Cơ Chế Hoạt Động của Thận Nhân Tạo
Thận nhân tạo thực hiện chức năng lọc máu thông qua một quy trình gọi là lọc máu ngoài cơ thể (hemodialysis). Quy trình này bao gồm việc dẫn máu ra khỏi cơ thể, lọc bỏ chất thải và điều chỉnh cân bằng điện giải trong thiết bị thận nhân tạo, sau đó đưa máu sạch trở lại cơ thể.
Các Thành Phần Chính
- Bộ lọc (Dialyzer): Có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ các chất thải, muối và nước dư thừa từ máu.
- Máy bơm máu: Đảm bảo rằng máu được dẫn qua thận nhân tạo một cách ổn định và an toàn.
- Máy trộn dịch lọc: Điều chỉnh nồng độ các chất điện giải phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.
Các Loại Thận Nhân Tạo
Thận nhân tạo được phân loại dựa trên công nghệ và phương pháp sử dụng, bao gồm:
- Hemodialysis: Phương pháp phổ biến nhất, thường được thực hiện tại các trung tâm y tế.
- Peritoneal dialysis: Sử dụng màng bụng của bệnh nhân như một bộ lọc tự nhiên để lọc máu.
- Các thiết bị lọc máu tại nhà: Dành cho bệnh nhân cần điều trị theo lịch trình linh hoạt hơn.
Ứng Dụng và Tầm Quan Trọng
Thận nhân tạo là cứu cánh cho hàng triệu bệnh nhân mắc bệnh suy thận mạn tính trên toàn cầu. Công nghệ này không chỉ giúp gia tăng tuổi thọ mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Ngoài ra, thận nhân tạo còn có thể được dùng ngắn hạn trong các trường hợp suy thận cấp tính do ngộ độc hoặc tổn thương thận do các bệnh lý khác.
Kết Luận
Thận nhân tạo là một thành tựu quan trọng trong y học hiện đại, giúp cải thiện đáng kể cuộc sống của những người mắc bệnh thận. Việc nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này vẫn đang tiếp tục, hướng đến các giải pháp điều trị hiệu quả và tiện lợi hơn cho bệnh nhân.
So sánh các mô hình ARIMA và Mạng thần kinh nhân tạo trong dự báo giá cổ phiếu Dịch bởi AI Journal of Applied Mathematics - Tập 2014 - Trang 1-7 - 2014
Bài báo này kiểm tra hiệu suất dự báo của mô hình ARIMA và mô hình mạng thần kinh nhân tạo với dữ liệu cổ phiếu được công bố từ Sở Giao dịch Chứng khoán New York. Kết quả thực nghiệm thu được đã tiết lộ sự vượt trội của mô hình mạng thần kinh so với mô hình ARIMA. Những phát hiện này càng làm rõ ràng và giải quyết những ý kiến trái ngược được báo cáo trong tài liệu về sự vượt trội của mô hình mạng thần kinh và mô hình ARIMA, và ngược lại.
#Mô hình ARIMA #Mạng thần kinh nhân tạo #Dự báo giá cổ phiếu #Hiệu suất dự báo #Sở Giao dịch Chứng khoán New York
Mức Bisphenol A Trong Huyết Thanh Cao Hơn Ở Bệnh Nhân Hemodialysis Bị Tiểu Đường Dịch bởi AI Blood Purification - Tập 42 Số 1 - Trang 77-82 - 2016
<b><i>Đặt vấn đề:</i></b> Bisphenol A (BPA) đã được liên quan đến vai trò là 'chất gây rối loạn nội tiết'. Chúng tôi nhằm mục đích khám phá mối liên hệ giữa mức BPA trong huyết thanh và đặc điểm bệnh nhân, đặc biệt là sự hiện diện của bệnh tiểu đường, cũng như các thông số xét nghiệm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.<b><i>Phương pháp:</i></b> Nghiên cứu này bao gồm 47 bệnh nhân chạy thận nhân tạo mãn tính. Các đặc điểm của bệnh nhân được ghi nhận. Máu được lấy trước và sau buổi chạy thận nhân tạo. Mức BPA trong huyết thanh được đo bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và các thông số xét nghiệm được đo bằng cách sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn.<b><i>Kết quả:</i></b> Ở bệnh nhân chạy thận, mức BPA trong huyết thanh sau chạy thận cao hơn đáng kể so với trước chạy thận sau một phiên chạy thận đơn lẻ (5.57 ± 1.2 so với 4.06 ± 0.73, p < 0.0001). Mức BPA trong huyết thanh trước khi chạy thận cao hơn đáng kể ở bệnh nhân bị tiểu đường so với bệnh nhân không bị tiểu đường (4.4 ± 0.6 so với 3.9 ± 0.7, p = 0.025). Không có mối liên hệ nào được tìm thấy giữa mức BPA trong huyết thanh và các đặc điểm của bệnh nhân, đặc biệt là các thông số xét nghiệm.<b><i>Kết luận:</i></b> Mức BPA trong huyết thanh tăng lên đáng kể sau một phiên chạy thận đơn lẻ. Bệnh nhân chạy thận tiểu đường có mức BPA trong huyết thanh trước khi chạy thận cao hơn.
#Bisphenol A #Tiểu đường #Chạy thận nhân tạo #Mức huyết thanh #Rối loạn nội tiết
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲBệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với thời gian lọc máu, nguyên nhân của bệnh thận mạn, tăng huyết áp, hemoglobin máu, protein máu toàn phần và albumin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: (1) Nồng độ trung bình cholesterol máu toàn phần, TG, HDL - C, LDL - C, chỉ số TC/HDL - C, LDL/HDL - C khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh thận mạn chạy thận dưới 1 năm và trên 1 năm, giữa các nhóm nguyên nhân của bệnh thận mạn, giữa nhóm không tăng huyết áp và nhóm tăng huyết áp; (2) Nồng độ trung bình của triglycerid ở nhóm bệnh thận mạn có nồng độ hemoglobin < 90g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ hemoglobin ≥ 90g/l; (3) Nồng độ trung bình của cholesterol ở nhóm có nồng độ protein < 65g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ protein ≥ 65g/l; (4) Nồng độ trung bình cholesterol ở nhóm có nồng độ albumin < 35g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ albumin ≥ 35 g/l với p <0,05.
#Rối loạn lipid máu #bệnh thận mạn
HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANBệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) Chỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V trung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng giảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số URR và Kt/V sau lọc máu.
#Thận nhân tạo #bệnh thận mạn
Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạoMục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo qua cầu nối động – tĩnh mạch ở tay cùng bên.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả các bệnh nhân bị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo được can thiệp nội mạch (nong bóng, đặt stent) tại khoa Phẫu thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2019.
Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện 32 trường hợp tạo hình tĩnh mạch trung tâm với gây tê tại chỗ qua đường vào là cầu nối động – tĩnh mạch ở tay cùng bên. Tuổi trung bình là 55,6 ± 3,2, tỉ lệ nam/nữ là 1,67/1. Chỉ định can thiệp lần lượt là phù tay (100%), đau tay (75%), loạn dưỡng da (50%), dãn tĩnh mạch nông vùng cổ, mặt cùng bên (50%). Trong đó có 62,5% số bệnh nhân đã được đặt ống thông tĩnh mạch vùng cổ để chạy thận cùng bên với thương tổn. Mỗi ca can thiệp cần thời gian trung bình khoảng 66,3 ± 6,2 phút. Có 6 trường hợp cần phải đặt stent sau khi nong bóng không hiệu quả. Thành công về kỹ thuật đạt 87,5%. Không có biến chứng lớn hay tử vong sau thủ thuật. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau thủ thuật trong tất cả các trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp khoảng 2,5 ± 0,8 ngày. Sau 6 tháng, có đến 10 trường hợp (31,3%) cần phải can thiệp lại.
Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm là an toàn, hiệu quả vì thành công về kỹ thuật cao, tỉ lệ biến chứng thấp, thời gian tiến hành thủ thuật và nằm viện sau thủ thuật ngắn. Tuy nhiên, bệnh có tỉ lệ tái phát cao, cần phải theo dõi thường xuyên và can thiệp lại khi cần để duy trì lưu thông dài hạn.
#Hẹp #tắc tĩnh mạch trung tâm #chạy thận nhân tạo #can thiệp nội
KẾT QUẢ GHÉP THẬN Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC TRƯỚC MỔ GHÉP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115Đặt vấn đề: Đa số các bệnh nhân (BN) được lọc máu: chạy thận nhân tạo (CTNT) hoặc thẩm phân phúc mạc (TPPM) trước ghép. Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau ghép thận ở bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả có so sánh 300 BN ghép thận từ người sống cho thận tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Kết quả: Có 248 BN thực hiện CTNT và 52 BN thực hiện TPPM trước mổ ghép thận, tỉ lệ 4,76. Tuổi trung bình: 44,04 (CTNT) và 40,58 (TPPM). Giới: 70 nữ - 178 nam (CTNT) và 21 nữ - 31 nam (TPPM). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về: BMI, thời gian điều trị thay thế thận trước ghép, quan hệ huyết thống, số lần mổ ghép thận, lượng nước tiểu trươc ghép, dung tích bàng quang, các bệnh kết hợp ở hai nhóm bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ. Nhóm CTNT nhận thận trái từ người hiến nhiều hơn nhóm TPPM với p< 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ chậm hồi phục chức năng thận (delayed graft function: DGF) , nhiễm trùng niệu, thuyên tắc tĩnh mạch, biến chứng sau ghép và tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm sau ghép giữa 2 nhóm. Kết luận: Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN được lọc máu trước ghép cũng như kết quả sau ghép thận.
#CTNT #TPPM và ghép thận
Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này.
Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 42,19 ± 19,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 45,70 ± 16,01, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 53,85 ± 16,84. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 54,91 ± 21,69 tăng lên 57,94 ± 9,62 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,55 ± 16,75, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 56,76 ± 12,52 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
#Chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh.
Kết quả trung hạn phẫu thuật tạo cầu nối động tĩnh mạch chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Đồng NaiMở đầu: Suy thận mạn giai đoạn cuối có khuynh hướng ngày càng tăng và thận nhân tạo vẫn là phương pháp điều trị chủ lực. Cầu nối động tĩnh mạch (AVF: arteriovenous fistula) để chạy thận nhân tạo (CTNT) mang ý nghĩa sống còn đối với bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả các trường hợp phẫu thuật tạo cầu nối động tĩnh mạch để CTNT tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ tháng 09/2017 đến tháng 08/2020.
Kết quả: Có 158 trường hợp tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 54,76 ± 26. Trong đó 49,4% là nam. Kết quả sớm sau phẫu thuật: thành công 87,3%, thất bại 12,7%, mổ lại 7,6%. Sau 3, 6 và 12 tháng, tỉ lệ cầu nối còn hoạt động tốt để CTNT lần lượt là 86,70%, 84,18% và 80,38%. Kết quả thành công sớm sau phẫu thuật và trung hạn cho thấy tỉ lệ thành công ở bệnh nhân được lập bản đồ mạch máu trước phẫu thuật có khuynh hướng cao hơn. Một phẫu thuật viên cần tham gia 75 trường hợp phẫu thuật AVF để có tỉ lệ thất bại < 10%, trong điều kiện có lập bản đồ mạch máu.
Kết luận: Phẫu thuật AVF ở Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai có tỉ lệ thành công tương đồng với các tác giả trong nước và trên thế giới. Lập bản đồ mạch máu trước mổ giúp đem lại kết quả tốt hơn.
#Cầu nối động tĩnh mạch #bản đồ mạch máu #điều trị thay thế thận
PHẪU THUẬT LICHTENSTEIN SỬ DỤNG LƯỚI NHÂN TẠO TỰ DÍNH PARIETEX PROGRIP (COVIDIEN) ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI TỈNH THANH HÓAMục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien) điều trị thoát vị bẹn tại tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu, dựa trên đề cương thống nhất cho 3 điểm nghiên cứu cùng tham gia tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật mổ và kết quả bước đầu sau mổ. Kết quả: Từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2021 đã có 68 bệnh nhân bị thoát vị bẹn được mổ bằng phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien). Tất cả bệnh nhân đều là nam giới, tuổi trung bình 53.9±17.00 tuổi (16-89), BMI: 21.2±1.79 (16.9±27.3), 67 TVB là nguyên phát, chỉ có 1 ca là tái phát sau mổ Bassini. Tất cả đều được mổ dưới gây tê tủy sống. Đường rạch da chủ yếu theo đường phân giác của góc tam giác bẹn từ củ mu (97,1%), chỉ có 1 trường hợp dùng đường rạch ngang gốc bìu. Độ dài đường rạch da trung bình 6.9±1,71cm (6–18); thời gian mổ: 54,7±7,74 phút (25 – 80); thời gian phẫu tích ống bẹn: 20,4±16,68 phút (10 – 50); thời gian đặt tấm lưới: 6,0±1,09 phút (5-10). Không có tai biến trong lúc mổ, có 11 trường hợp sau mổ bị bí tiểu (16,2%). Số ngày đau sau mổ: 6.2 ± 0.71 ngày (4-7), ở mức nhẹ hoặc trung bình. Kết quả kiểm tra 1 tháng sau mổ: tốt/bình thường 55BN (80.9%), cảm giác căng dày vùng bẹn 7BN (10,3%). Kết luận: Phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới tự dính Parietex Progrip Covidien là an toàn, hiệu quả và ít đau sau mổ.
#Thoát vị bẹn #phẫu thuật tạo hình thoát vị #tấm lưới tự dính Parietex Progrip (Covidien)
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ GIÁ RAI NĂM 2021 – 2022Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ bằng thận nhân tạo do tăng nguy cơ tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu rất khó điều trị. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Trên bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp, làm chậm tiến triển bệnh thận và giảm các nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: xác định tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đang lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn có kèm tăng huyết áp, có chỉ định lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai từ 1/1/2021-30/4/2022. Kết quả: Nhóm thuốc chẹn kênh canxi được chỉ định nhiều nhất với tỷ lệ là 97,8%. Nhóm chẹn thụ thể beta giao cảm có tỷ lệ chỉ định sử dụng thấp nhất là 0,7%. Tỷ lệ phối hợp 3 nhóm thuốc trong điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,05%. Tỷ lệ hợp lý chung trong nghiên cứu là 67,63%. Kết luận: Phối hợp thuốc là cần thiết để đem lại hiệu quả điều trị, ưu tiên các thuốc điều trị tăng huyết áp và giảm protein niệu. Các thuốc vừa có tác dụng làm giảm protein niệu vừa hạ HA thường được chọn lựa ưu tiên hàng đầu, bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối thường phải sử dụng 3 đến 4 thuốc điều trị THA để đạt được HA mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch.
#thuốc điều trị tăng huyết áp #bệnh thận mạn #suy thận mạn giai đoạn cuối