Màn tăng sáng là gì? Các công bố khoa học về Màn tăng sáng

Màn tăng sáng, hay màn hình tăng cường ánh sáng, là công nghệ giúp cải thiện khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu, được ứng dụng rộng rãi trong quân sự, y tế và điện tử tiêu dùng. Phát triển từ giữa thế kỷ 20, công nghệ này hoạt động bằng việc thu thập và khuếch đại ánh sáng yếu, thường sử dụng trong thiết bị nhìn đêm hay y tế. Dù có khả năng tối ưu mà không cần nguồn sáng mạnh, nhưng chi phí cao và ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh là hạn chế của nó. Nghiên cứu hiện tại hướng đến giảm kích thước, chi phí và ứng dụng trong VR/AR.

Màn Tăng Sáng: Khám Phá Công Nghệ Tăng Cường Khả Năng Hiển Thị

Màn tăng sáng, còn được gọi là màn hình tăng cường ánh sáng, là một công nghệ tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, từ quân sự, y tế đến điện tử tiêu dùng. Công nghệ này chủ yếu được thiết kế để cải thiện khả năng nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu, cho phép hình ảnh hiển thị rõ nét và sáng hơn.

Lịch Sử Phát Triển

Công nghệ màn tăng sáng đã được phát triển từ giữa thế kỷ 20, ban đầu được ứng dụng trong lĩnh vực quân sự để hỗ trợ tầm nhìn ban đêm. Trong những năm gần đây, công nghệ này đã chứng kiến nhiều bước tiến lớn, nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học vật liệu và kỹ thuật quang học.

Cấu Trúc và Nguyên Lý Hoạt Động

Màn tăng sáng hoạt động dựa trên nguyên lý thu thập và khuếch đại ánh sáng yếu từ môi trường xung quanh. Hệ thống này thường bao gồm một ống khuếch đại hình ảnh (Image Intensifier Tube) có trách nhiệm chuyển đổi các photon ánh sáng thành điện tử, sau đó khuếch đại tín hiệu và biến đổi trở lại thành hình ảnh sáng hơn.

Ứng Dụng Trong Thực Tiễn

Ứng dụng phổ biến nhất của màn tăng sáng là trong các thiết bị nhìn đêm, giúp quân đội và các lực lượng an ninh có thể hoạt động hiệu quả trong điều kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra, công nghệ này cũng được sử dụng trong thiết bị y tế, chẳng hạn như máy chụp X-quang và các thiết bị chẩn đoán hình ảnh khác để cải thiện chất lượng hình ảnh và độ chính xác trong phân tích.

Ưu Điểm và Hạn Chế

Một trong những ưu điểm nổi bật của màn tăng sáng là khả năng hoạt động hiệu quả trong điều kiện ánh sáng yếu mà không cần nguồn sáng nhân tạo mạnh. Tuy nhiên, công nghệ này cũng có hạn chế, như chi phí sản xuất cao và yêu cầu về bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hiệu suất ổn định. Hơn nữa, việc sử dụng màn tăng sáng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các nguồn sáng mạnh xung quanh, gây ra hiện tượng chói hoặc lóa.

Tương Lai Phát Triển

Với sự tiến bộ trong ngành công nghệ và khoa học, tương lai của màn tăng sáng đang rất hứa hẹn. Nghiên cứu hiện tại đang tập trung vào việc giảm kích thước và chi phí của thiết bị, đồng thời cải thiện chất lượng hình ảnh và độ bền. Các ứng dụng mới hơn của màn tăng sáng đang được khám phá trong lĩnh vực thực tế ảo và tăng cường thực tế (VR/AR), mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành công nghiệp công nghệ hiển thị.

Nhìn chung, màn tăng sáng là một công nghệ thú vị và tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích cho các ngành công nghiệp khác nhau. Sự phát triển liên tục của công nghệ này hứa hẹn sẽ mang đến những giải pháp tối ưu hơn cho nhu cầu hiển thị trong điều kiện ánh sáng yếu trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "màn tăng sáng":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sáng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 45 bệnh nhân được quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sángtừ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 31 đến 60 tuổi (42,22%), tai nạn giao thông là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%) và cơ chế tai nạn hãy gặp nhất là gián tiếp với tỉ lệ (77,78%); tổn thương chủ yếu là nhóm C (53,33%) theo phân loại tiêu chuẩn AO. Kết quả chung theo thang điểm của Sander R. tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 62,22%, trung bình là 28,89%, kém là 8,89%. Kết luận: Gãy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành là tổn thương nặng trong đó gãy nhóm C là gãy phức tạp, ảnh hưởng đến vận động khớp. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật.
#Gãy kín đầu dưới xương đùi
TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DIỆT HẠCH DÂY V QUA DA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Mục tiêu: Qua 3 trường hợp diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng, bài báo này muốn chia sẻ kinh nghiệm.1- qui trình kĩ thuật tiêm diệt hạch dây V.2- đánh giá kết quả sớm của kĩ thuật tiêm diệt hạch qua da bằng cồn tuyệt đối.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 3 ca lâm sàng được tiêm diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng trong tháng 4 và 5/2012.Kết quả: Tác dụng giảm đau luôn có ngay lập tức, thể hiện sự thành công của thủ thuật. Tác dụng phụ như tê mặt, nhai yếu được người bệnh chấp nhận vì ít phiền toái hơn đau.Kết luận: Tiêm diệt hạch dây V bằng cồn tuyệt đối dưới màn tăng sáng là kĩ thuật đơn giản, hiệu quả.
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY SCHATZKER V-VI BẰNG NẸP KHOÁ MÂM CHÀY DƯỚI HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá điều trị gãy kín mâm chày Schatzker V VI bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện đa khoa Đông Anh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 36 bệnh nhân có gãy kín mâm chày Schatzker V, VI được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Đông Anh từ 01/2019 đến 01/2022. Kết quả: Gãy kín mâm chày loại V (28 ca) và loại VI (8 ca) theo Schatzker. Độ tuổi từ 18 đến 45 tuổi chiếm 86,1% (31BN) với tỷ lệ nam/nữ là 1,43/1. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông chiếm 80,6%, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt chiếm 19,4%. Tỷ lệ liền xương sau mổ là 100%, với kết quả 88.9% tốt và rất tốt. Với  86,1%  số BN đạt kết quả phục hồi biên độ vận động khớp gối > 120°. Kết luận: Kết hợp xương gãy kín mâm chày loại V – VI theo Schatzker bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng mang lại kết quả phục hồi giải tốt và rất tốt về giải phẫu và chức năng.
#Gãy kín mâm chày theo Schatzker #nẹp vít khoá mâm chày #màn tăng sáng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Phương pháp kết hợp xương cẳng chân bằng đinh nội tủy dưới màn tăng sáng được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 38 bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Xử lí kết quả bằng SPSS 18.0. Kết quả: Tuổi trung bình của 38 bệnh nhân nghiên cứu là 39,5±13,3 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. Vị trí gãy 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 44,7%; 1/3 dưới chiếm 47,4%. Phân loại theo AO/OTA có 65,8% gãy đơn giản; gãy có mảnh rời chiếm 28,9%; gãy phức tạp có tỉ lệ 5,3%. Kết quả phẫu thuật đạt rất tốt theo phân loại của Larson – Bostman sau 3 tháng chiếm 89,5%; tốt chiếm 10,5%. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng theo Ter - Schiphorst: Rất tốt là 88,9% và tốt là 11,1%, không có trường hợp trung bình và kém. Kết luận: Điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, đem lại chất lượng cuộc sống và phục hồi chức năng cao cho bệnh nhân.
#Gãy kín thân xương cẳng chân #đóng đinh nội tủy có chốt #màn tăng sáng
Đánh giá bước đầu kết quả điều trị kết hợp xương gãy xương bánh chè ít xâm lấn dưới hỗ trợ nội soi và màn tăng sáng
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả điều trị kết hợp xương gãy xương bánh chè ít xâm lấn dưới hỗ trợ nội soi và màn tăng sáng. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng 01/2021 đến tháng 03/2022 tại Bệnh viện Trung ương Huế, có 5 bệnh nhân (2 nam, 3 nữ; tuổi trung bình 52) gãy xương bánh chè di lệch được điều trị kết hợp xương ít xâm lấn dưới hỗ trợ nội soi và màn tăng sáng. Kết quả: 5 bệnh nhân đều có kết quả tốt và rất tốt dựa vào thang điểm Lysholm và biên độ vận động khớp gối 135º-155º sau thời gian theo dõi 12 tháng. Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật kết hợp xương gãy xương bánh chè dưới hỗ trợ nội soi và màn tăng sáng có thể được áp dụng thành công và mang lại kết quả tốt. Phương pháp này có thể được cân nhắc như một sự lựa chọn cho các trường hợp gãy ngang xương bánh chè đơn giản, bên cạnh những phương pháp kết hợp xương truyền thống khác đang được áp dụng hiện nay.
#Kết hợp xương #nội soi #màn tăng sáng #xương bánh chè
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY ĐỘ V-VI THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA CÓ SỬ DỤNG MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
  Đặt vấn đề: Gãy mâm chày Schatzker loại V, VI là những gãy xương của đầu trên xương chày phạm khớp gối nặng nề, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động gối đáng kể. Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ bởi màn tăng sáng cho những kiểu gãy này đã được báo cáo với một số kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của chúng tôi tin rằng tiếp thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp này cho các bệnh nhân với kiểu gãy mâm chày Schatzker loại V, VI. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nắn chỉnh, thời gian liền xương và phục hồi chức năng của các bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI được kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Phương pháp, đối tượng: Từ tháng 2/2019 đến tháng 8/2020 chúng tôi đã điều trị cho 40  bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI theo phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Đánh giá kết quả dựa trên 2 thang điểm Larson-Botsman và thang điểm Rasmussen. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều liền xương, nắn chỉnh hết di lệch đạt 92,5%, di lệch chấp nhận được 7,5%. Biến chứng nhiễm trùng nông gặp 2 trường hợp (5,0%) thành công điều trị kháng sinh tích cực sớm và chăm sóc vết thương. Phục hồi chức năng đạt rất tốt 85,0% và tốt là 15,0% theo thang điểm Rasmussen. Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa và hỗ trợ màn tăng sáng để điều trị gãy xương mâm chày Schatzker V, VI đã cho kết quả nắn chỉnh thành công cao, thời gian lành xương sớm và phục hồi chức năng rất tốt.
#Gãy mâm chày Schatzker V #VI #Nẹp khóa #màn tăng sáng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TRÊN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kínmâm chày tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 54bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sáng tạiBệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.Kết quả: Tuổi trung bình 41,59 ± 12,89. Có 52/54 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,3%), chỉ có02/54 bệnh nhân liền vết mổ muộn; chức năng 6 tháng sau mổ tốt và rất tốt: lần lượt là 13 (24,1%)và 31 (57,5%), không bệnh nhân nào xuất hiện lệch trục. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốttheo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05).Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sánglà phương pháp điều trịhiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.
#Gãy mâm chày #màn tăng sáng.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY KÍN LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP KHÓA CÓ HỖ TRỢ MÀN TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần điều trị gẫy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa có hỗ trợ màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 32 bệnh nhân gãy kín liên mấu chuyển xương đùi được phẫu thuật KHX bằng nẹp khóa tại Khoa Ngoại chấn thương - Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021. Kết quả: Có 32/32 bệnh nhân (100%) đều có tình trạng vết mổ khô, liền da kỳ đầu, không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng vết mổ hoặc còn dịch, không có biến chứng trong thời gian nằm viện. Không có trường hợp nào bị viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét do tỳ đè hoặc chảy máu sau mổ. Nẹp và các vít ở vị trí đạt yêu cầu; xương được cố định tốt. Nắn chỉnh tốt, trục xương thẳng, góc của cổ với thân xương đùi từ 1200 đến 1300 đạt 15/32 BN (46,88%). Ổ gãy còn di lệch ít, còn lệch dưới một vỏ xương, góc cổ thân xương từ 1100  đến dưới 1190  là 17/32 BN (53,12%). Thời gian nằm viện trung bình của tất cả các bệnh nhân là 14,16 ± 2,89 ngày. Kết luận: Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng vết mổ khô, liền da kỳ đầu, không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng vết mổ hoặc còn dịch, không có biến chứng trong thời gian nằm viện, không có viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét do tỳ đè hoặc chảy máu sau mổ. Các nẹp, vít ở vị trí đạt yêu cầu; xương được cố định tốt. Nắn chỉnh tốt, trục xương thẳng.  
#Kết quả gần #gãy kín liên mấu chuyển #nẹp khóa #màn tăng sáng.
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRẺ EM BẰNG KỸ THUẬT NẮN KÍN XUYÊN KIM CHÉO BÊN NGOÀI DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 139-145 - 2023
Đặt vấn đề: Gãy trên hai lồi cầu là gãy xương vùng khuỷu thường gặp ở trẻ em. Phương pháp điều trị phổ biến hiện nay là nắn kín và cố kim bằng kim Kirshcner. Kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài cho kết quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của khuỷu nhưng lại giảm thiểu nguy cơ tổn thương thần kinh trụ. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Phục hồi chức năng thẩm mỹ của khuỷu. 2). Giảm nguy cơ tổn thương thần kinh trụ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bốn mươi tám bệnh nhi được điều trị với kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài với gãy trên hai lồi cầu (phân độ gãy loại III theo Gartland kiểu duỗi và gãy kiểu gập)  dưới màn tăng sáng được theo dõi trong thời gian trung bình 8 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Tất cả bốn mươi tám bệnh nhi đều có góc mang lâm sàng và phục hồi chức năng tốt. Không có trường hợp nào biểu hiện liệt thần kinh quay, trụ. Kết luận: Kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài dưới màn tăng sáng là một trong những lựa chọn hiệu quả để điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay trẻ em. Kỹ thuật này có hiệu quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của tay tổn thương và giảm thiểu nguy cơ tổn thương thần kinh trụ.
#Gãy trên 2 lồi cầu #kỹ thuật Dorgan #giảm nguy cơ tổn thương thần kinh trụ
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH VIÊM AMIDAN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh mô bệnh học viêm amidan mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từng ca bệnh trên 38 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm amidan mạn tính, được phẫu thuật cắt amidan tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 8/2022. Kết quả: Độ tuổi trung là 25,6 ± 9,1, nhóm tuổi hay gặp nhất là 16 - 25 (39,5%); tỷ lệ nam/nữ là 3,75. Đau họng là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất (84,2%), tiếp theo là nuốt vướng (78,9%). Amidan quá phát chiếm 94,7%, độ II và III gặp nhiều nhất với tỷ lệ lần lượt là 39,5% và 42,1%. Thâm nhiễm nhẹ tế bào lympho trong biểu mô bề mặt amidan gặp ở 100%, thâm nhiễm lan tỏa tế bào lympho trong biểu mô và/hoặc áp xe bề mặt biểu mô amidan gặp ở 71,1% BN. Sự hiện diện của bạch cầu đa nhân trung tính trong bề mặt, vùng dưới biểu mô amidan và tăng số lượng tương bào trong vùng dưới biểu mô và vùng giữa các nang gặp 100%. Tăng sản lympho gặp 84,2% BN, tỷ lệ xuất hiện cao nhất ở nhóm tuổi 6 - 15 (100%); 71,1% BN có số lượng trung tâm mầm mức độ ít và mức độ nhiều chiếm 28,9% (soi ở vật kính x100). Sự xuất hiện của teo và xơ hóa chiếm lần lượt là 50% và 36,8%. Phân nhóm mô bệnh học: Viêm mạn tính - tăng sản 50%, tăng sản đơn thuần 28,9%, viêm mạn tính 13,2%, viêm mạn tính - sẹo/xơ hóa 7,9%. Kết luận: Các đặc điểm mô bệnh học phù hợp với bệnh lý viêm amidan mạn tính và giúp củng cố chẩn đoán bệnh.
#Viêm amiđan mạn tính #thâm nhiễm tế bào lympho #tăng sản lympho
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2