Dược lực học là gì? Các công bố khoa học về Dược lực học

Dược lực học là một ngành trong dược học nghiên cứu tác động của thuốc lên cơ thể, tập trung vào cơ chế tác động và hiệu quả lâm sàng. Nó dựa trên hai khái niệm: dược lực, liên quan đến mối quan hệ giữa nồng độ thuốc và tác dụng sinh học, và dược động học, mô tả sự di chuyển của thuốc trong cơ thể.

Dược lực học là gì?

Dược lực học (pharmacodynamics) là lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu trong dược lý học nhằm tìm hiểu cách thức thuốc tác động đến cơ thể người hoặc hệ sinh học nói chung. Khác với dược động học (pharmacokinetics), vốn nghiên cứu quá trình cơ thể hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc (ADME), dược lực học tập trung vào mối quan hệ giữa nồng độ thuốc tại vị trí tác dụng và phản ứng sinh học mà thuốc đó gây ra.

Hiểu đơn giản, dược lực học trả lời câu hỏi: “Thuốc làm gì với cơ thể?” và làm sáng tỏ các cơ chế sinh học đằng sau tác dụng điều trị cũng như tác dụng phụ của thuốc. Đây là cơ sở khoa học để xác định liều dùng, phác đồ điều trị, và phát triển các loại thuốc mới nhắm trúng đích.

Vai trò của dược lực học trong y học

Dược lực học đóng vai trò thiết yếu trong nhiều khía cạnh của chăm sóc y tế và nghiên cứu dược phẩm, bao gồm:

  • Xác định liều lượng hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.
  • Dự đoán tác dụng phụ và các biến cố bất lợi của thuốc.
  • Phân tích tương tác thuốc – receptor để thiết kế thuốc mới.
  • Phát triển thuốc cá nhân hóa dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng bệnh nhân.

Ngoài ra, dược lực học còn là công cụ quan trọng trong thử nghiệm lâm sàng, đặc biệt ở giai đoạn đánh giá hiệu quả và độc tính của thuốc trước khi đưa ra thị trường.

Khái niệm cơ bản trong dược lực học

1. Receptor (Thụ thể)

Receptor là phân tử sinh học trên bề mặt tế bào hoặc bên trong tế bào mà thuốc có thể gắn vào. Gắn kết giữa thuốc và receptor tạo ra chuỗi phản ứng sinh học, dẫn đến tác dụng điều trị hoặc tác dụng phụ. Một số loại receptor phổ biến gồm:

  • Receptor màng tế bào (ví dụ: receptor adrenergic)
  • Receptor nhân (ví dụ: receptor hormone steroid)
  • Enzyme (ví dụ: cyclooxygenase – đích tác động của thuốc NSAIDs)

2. Ligand

Ligand là phân tử (nội sinh hoặc ngoại sinh) có khả năng gắn vào receptor. Các loại ligand bao gồm:

  • Agonist: Hoạt hóa receptor và tạo đáp ứng sinh học.
  • Partial agonist: Kích hoạt receptor nhưng không đạt hiệu lực tối đa.
  • Antagonist: Gắn vào receptor nhưng không kích hoạt, có thể chặn agonist hoạt động.
  • Inverse agonist: Ức chế hoạt động nền của receptor, làm giảm đáp ứng sinh học cơ bản.

3. Affinity và Intrinsic Activity

  • Affinity (Ái lực): Khả năng thuốc gắn với receptor. Ái lực cao giúp thuốc hoạt động ở nồng độ thấp.
  • Intrinsic activity (Hoạt tính nội tại): Khả năng của thuốc tạo đáp ứng sau khi gắn receptor.

4. Potency và Efficacy

  • Potency (Độ mạnh): Liều thuốc cần thiết để tạo ra đáp ứng. Được đánh giá bằng EC50EC_{50}.
  • Efficacy (Hiệu lực): Mức độ tối đa mà thuốc có thể đạt được. Biểu thị bằng EmaxE_{max}.

Mô hình định lượng dược lực học

Để mô tả mối quan hệ giữa liều thuốc và đáp ứng, mô hình dược lực học thường sử dụng phương trình Hill:

E=Emax[D]nEC50n+[D]nE = \frac{E_{max} \cdot [D]^n}{EC_{50}^n + [D]^n}

Trong đó:

  • EE: đáp ứng sinh học tại nồng độ thuốc [D][D]
  • EmaxE_{max}: đáp ứng cực đại
  • EC50EC_{50}: nồng độ tạo ra 50% EmaxE_{max}
  • nn: hệ số Hill, chỉ mức độ cộng tác giữa các ligand

Mô hình này giúp các nhà phát triển thuốc tối ưu hóa liều điều trị và xác định chỉ số điều trị.

Chỉ số điều trị và khoảng điều trị

Chỉ số điều trị (Therapeutic Index - TI) đo lường độ an toàn của thuốc:

TI=TD50ED50TI = \frac{TD_{50}}{ED_{50}}

Trong đó:

  • TD50TD_{50}: liều gây độc cho 50% đối tượng
  • ED50ED_{50}: liều có hiệu quả cho 50% đối tượng

Khoảng điều trị là dải nồng độ thuốc trong máu nằm giữa liều tối thiểu hiệu quả và liều bắt đầu gây độc. Thuốc có TI hẹp như digoxin hoặc warfarin cần theo dõi cẩn thận để tránh biến chứng.

Đường cong liều – đáp ứng

Đường cong này biểu diễn mối quan hệ giữa liều thuốc và đáp ứng sinh học, thường có hình chữ S:

  • Giai đoạn đầu: liều thấp, đáp ứng tăng nhẹ
  • Giai đoạn tuyến tính: đáp ứng tăng mạnh theo liều
  • Giai đoạn bão hòa: tăng liều không tăng đáp ứng

Các thuốc khác nhau sẽ có đường cong khác nhau, ảnh hưởng đến việc chọn thuốc phù hợp cho bệnh nhân.

Cơ chế tác động của thuốc

Thuốc có thể hoạt động theo các cơ chế sau:

  • Hoạt hóa receptor nội sinh (ví dụ: salbutamol kích thích beta-2 adrenergic)
  • Ức chế enzyme (ví dụ: omeprazole ức chế bơm proton H+/K+)
  • Gắn kết và biến đổi DNA (ví dụ: thuốc chống ung thư alkylating agent)
  • Chặn kênh ion (ví dụ: amlodipine chặn kênh canxi)

Việc hiểu rõ cơ chế tác động giúp xác định chỉ định, chống chỉ định và nguy cơ tương tác thuốc.

Yếu tố ảnh hưởng đến dược lực học

Nhiều yếu tố sinh học và môi trường có thể thay đổi phản ứng của cơ thể với thuốc:

  • Tuổi tác: Trẻ sơ sinh và người già có hệ enzyme và receptor khác biệt.
  • Giới tính: Một số thuốc có hiệu lực khác nhau ở nam và nữ.
  • Di truyền: Biến thể gen ảnh hưởng đến receptor hoặc protein đích (ví dụ: đột biến VKORC1 ảnh hưởng đến đáp ứng với warfarin).
  • Bệnh lý nền: Suy gan, thận hoặc rối loạn nội tiết có thể làm thay đổi đáp ứng thuốc.
  • Thuốc phối hợp: Có thể tạo tương tác làm tăng hoặc giảm tác dụng thuốc chính.

Ứng dụng của dược lực học trong phát triển thuốc

Trong nghiên cứu tiền lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng, dược lực học được ứng dụng để:

  • Thiết lập liều đầu tiên cho thử nghiệm ở người
  • Dự đoán hiệu quả và tác dụng phụ
  • Phân tích dữ liệu PK/PD (pharmacokinetics/pharmacodynamics) để tối ưu hóa phác đồ điều trị
  • Tìm hiểu cơ chế đề kháng thuốc (đặc biệt trong kháng sinh và điều trị ung thư)

Các tài nguyên và công cụ nghiên cứu dược lực học

Nhiều tổ chức và công cụ hỗ trợ nghiên cứu dược lực học hiện nay, bao gồm:

Kết luận

Dược lực học là một trụ cột của khoa học dược lý học và y học hiện đại, cung cấp nền tảng để hiểu, sử dụng và phát triển thuốc một cách hiệu quả và an toàn. Việc nắm vững các nguyên tắc dược lực học giúp bác sĩ và nhà nghiên cứu đưa ra quyết định đúng đắn trong điều trị lâm sàng và phát triển các liệu pháp mới. Trong kỷ nguyên y học chính xác, dược lực học cùng với dược động học và dược lý học di truyền sẽ tiếp tục đóng vai trò trung tâm trong việc cá nhân hóa điều trị và tối ưu hóa kết quả điều trị cho từng bệnh nhân.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề dược lực học:

Rituximab cho bệnh viêm khớp dạng thấp không đáp ứng với liệu pháp kháng yếu tố hoại tử khối u: Kết quả của một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đánh giá hiệu quả chính và an toàn ở tuần thứ hai mươi bốn Dịch bởi AI
Wiley - Tập 54 Số 9 - Trang 2793-2806 - 2006
Tóm tắtMục tiêu

Xác định hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị bằng rituximab kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) hoạt động không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp kháng yếu tố hoại tử u (anti‐TNF) và khám phá dược động học cũng như dược lực học của rituximab ở đối tượng này.

Phương pháp

Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả và an toàn chính tại tuần thứ 24 ở những bệnh nhâ...

... hiện toàn bộ
#Rituximab #viêm khớp dạng thấp #kháng yếu tố hoại tử khối u #dược động học #dược lực học #effectiveness #safety #đa trung tâm #ngẫu nhiên #mù đôi #giả dược #ACR20 #ACR50 #ACR70 #EULAR #FACIT-F #HAQ DI #SF-36 #sự cải thiện #chất lượng cuộc sống.
Ảnh hưởng của suy thận đến dược động học, dược lực học và an toàn của rivaroxaban, một chất ức chế trực tiếp yếu tố Xa qua đường uống Dịch bởi AI
British Journal of Clinical Pharmacology - Tập 70 Số 5 - Trang 703-712 - 2010
NHỮNG ĐIỀU ĐÃ BIẾT VỀ CHỦ ĐỀ NÀY • Trước khi bắt đầu nghiên cứu này, đã biết rằng rivaroxaban được thải trừ một phần qua thận và ảnh hưởng của suy thận đến dược động học và phơi nhiễm với rivaroxaban đã được dự đoán. CÁI GÌ NHIÊN CỨU NÀY ĐEM LẠI • Do nhiều bệnh nhân tro...... hiện toàn bộ
Dược động học và dược lực học của Argatroban: Ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính và rối loạn chức năng gan hoặc thận Dịch bởi AI
Pharmacotherapy - Tập 20 Số 3 - Trang 318-329 - 2000
Mục tiêu nghiên cứu. Xác định dược động học và dược lực học của Argatroban ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận.Thiết kế. Nghiên cứu tiềm năng, mở, (nghiên cứu 1 và 3); nghiên cứu tiềm năng, mở, nhóm song song (nghiên cứu 2).Cài đặt. Hai trung tâm...... hiện toàn bộ
Dược động học và dược lực học của 17-demethoxy 17-[[(2-dimethylamino)ethyl]amino]geldanamycin (17DMAG, NSC 707545) trên chuột C.B-17 SCID mang tế bào ung thư vú người MDA-MB-231 Dịch bởi AI
Cancer Chemotherapy and Pharmacology - Tập 55 - Trang 21-32 - 2004
17-demethoxy 17-[[(2-dimethylamino)ethyl]amino]geldanamycin (17DMAG, NSC 707545) là một dẫn xuất tan trong nước của 17-(allylamino)-17-demethoxygeldanamycin (17AAG), một hợp chất hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng. Các nghiên cứu tiền lâm sàng này: (1) xác định nồng độ 17DMAG trong huyết tương, mô bình thường và khối u sau khi tiêm tĩnh mạch vào chuột; và (2) liên hệ nồng độ 17DMAG tron...... hiện toàn bộ
Độc tính hít thở bán cấp của oxit sắt (magnetite, Fe3O4) ở chuột cống: độc tính phổi được xác định bởi động lực học hạt điển hình của các hạt khó tan Dịch bởi AI
Journal of Applied Toxicology - Tập 32 Số 7 - Trang 488-504 - 2012
TÓM TẮTChuột cống Wistar đã được tiếp xúc qua mũi với bụi oxit sắt kích thước sắc tố (Fe3O4, magnetite) trong một nghiên cứu hít thở bán cấp kéo dài 13 tuần theo hướng dẫn thử nghiệm của OECD TG#413 và GD#39. Một nghiên cứu thí điểm kéo dài 4 tuần với thời gian sau khi tiếp xúc là 6 tháng đã làm cơ sở để xác thực các phương...... hiện toàn bộ
Khoảng tin cậy của nhiệt độ tối ưu nội sinh được ước lượng bằng mô hình SSI nhiệt động lực học Dịch bởi AI
Insect Science - Tập 20 Số 3 - Trang 420-428 - 2013
Tóm tắtNhiệt độ tối ưu nội sinh cho sự phát triển của động vật biến nhiệt là một trong những yếu tố quan trọng nhất không chỉ đối với các quá trình sinh lý mà còn đối với các quá trình sinh thái và tiến hóa. Mô hình Sharpe–Schoolfield–Ikemoto (SSI) đã thành công trong việc xác định nhiệt độ mà tại đó, về mặt nhiệt động lực học, xác suất một enzyme hoạt động đạt đượ...... hiện toàn bộ
So sánh dược động học của quercetin, isoquercitrin và quercetin-3-O-β-D-glucuronide ở chuột bằng HPLC-MS Dịch bởi AI
PeerJ - Tập 7 - Trang e6665
Giới thiệu Quercetin (Qr), isoquercitrin (IQ) và quercetin-3-O-β-D-glucuronide (QG) là những chất thực vật mạnh có khả năng phòng chống bệnh và cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, có thể tồn tại sự chuyển hoá giữa Qr, IQ và QG trong cơ thể. Cần có sự nghiên cứu hệ thống về dược động học của Qr, IQ và QG để hiểu rõ hơn về hành động d...... hiện toàn bộ
#quercetin #isoquercitrin #quercetin-3-O-β-D-glucuronide #HPLC-MS #dược động học #chuột #hấp thụ #chuyển hóa #tác động dược lý
Tổng hợp và đặc trưng vật liệu rắn được sản xuất bởi sự tạo bọt thủy động lực học cao Dịch bởi AI
Journal of Materials Research - - 1995
Một phương pháp mới để tổng hợp các oxit kim loại phức tạp, dựa trên hiện tượng tạo bọt thủy động lực học, đã được sử dụng để chuẩn bị các vật liệu trạng thái rắn nanostructure với pha nguyên chất. Quy trình liên tục này cho phép tạo ra một loạt các oxit kim loại có kích thước hạt từ 1-10 nm. Các chất xúc tác, gốm, siêu dẫn, piezoelectric, và zeolit đã được chuẩn bị thông qua phương pháp t...... hiện toàn bộ
Cơ chế hình thành cặp khuyết tật - còn lại do bức xạ tia X gây ra trong quá trình kết tinh ở silicon vô định hình được nghiên cứu bằng mô phỏng động lực học phân tử ab initio Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 377 - 1995
TÓM TẮTChúng tôi đã nghiên cứu cơ chế vi mô của quá trình kết tinh tăng cường do bức xạ tia X trong silicon vô định hình (a-Si) dựa trên mô phỏng động lực học phân tử ab initio. Chúng tôi nhận thấy rằng các liên kết dở dang hai trạng thái (cấu trúc giống như sp3 và sp2) thể hiện sự giãn nở lưới lớ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu Giai đoạn I/II để đánh giá dược lực học lâm sàng và độ an toàn của liều đơn gia tăng và nhiều liều PF-06881894 qua đường tiêm dưới da ở phụ nữ mắc ung thư vú không di căn xa Dịch bởi AI
Cancer Chemotherapy and Pharmacology - Tập 88 Số 6 - Trang 1033-1048 - 2021
Tóm tắt Mục đích Đánh giá dược lực học (PD), dược động học (PK) và độ an toàn của liều đơn và nhiều liều PF-06881894 (pegfilgrastim-apgf; Nyvepria), một thuốc tương tự sinh học của pegfilgrastim tham chiếu (Neulasta®), ở phụ nữ mắc ung thư vú di căn không x...... hiện toàn bộ
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7