Dược động học lâm sàng của Itraconazole: Tổng quan Dịch bởi AI Tập 32 Số s1 - Trang 67-87 - 1989
Jos Heykants, Achiel Van Peer, Vera Van de Velde, P. Van Rooy, W. Meuldermans, Karel Lavrijsen, R. Woestenborghs, J. Van Cutsem, G. Cauwenbergh
Tóm tắt: Itraconazole (R 51211) là nguyên mẫu của một nhóm thuốc chống nấm triazole có tính chất ưa mỡ cao. Tính chất này quyết định phần lớn dược động học của itraconazole và làm nó khác biệt so với thuốc chống nấm triazole ưa nước fluconazole.Dược động học của itraconazole ở người được đặc trưng bởi sự hấp thu qua đường uống tốt, phân bố rộng khắp...... hiện toàn bộ #Itraconazole #dược động học #chống nấm #triazole #hấp thu qua miệng #phân bố mô #chuyển hóa #hiệu quả #an toàn #dạng bào chế.
Aspergillus flavus: một loài Aspergillus không phải fumigatus đang nổi lên với tầm quan trọng Dịch bởi AI Tập 52 Số 3 - Trang 206-222 - 2009
Suganthini Krishnan, Elias K. Manavathu, Pranatharthi Chandrasekar
Tóm tắtBệnh aspergillosis xâm lấn rất hiếm gặp ở những người có hệ miễn dịch bình thường nhưng góp phần gây ra tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Phần lớn (khoảng 80%) các ca nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn là do Aspergillus fumigatus gây ra. Loài gây bệnh phổ biến thứ hai (khoảng 15-20%) là ... hiện toàn bộ #Aspergillus flavus #aspergillosis xâm lấn #vi sinh vật học #độc tính #dịch tễ học
Các tương tác bất lợi giữa azoles thuốc chống nấm và vincristine: đánh giá và phân tích các trường hợp Dịch bởi AI Tập 55 Số 4 - Trang 290-297 - 2012
Brad Moriyama, Stacey A. Henning, Janice M. Leung, Oluwaseun Falade‐Nwulia, Paul Jarosinski, Scott R. Penzak, Thomas J. Walsh
Tóm tắtCác tác nhân chống nấm triazole và imidazole ức chế quá trình chuyển hóa của vincristine, dẫn đến việc phơi nhiễm quá mức với các alkaloid vinca và các tác động độc thần kinh nghiêm trọng. Các báo cáo gần đây về những tương tác làm suy nhược giữa vincristine và itraconazole, cũng như posaconazole, voriconazole và ketoconazole nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng...... hiện toàn bộ Dermatophytoses in Monterrey, México Tập 49 Số 2 - Trang 119-123 - 2006
Oliverio Welsh, Esperanza Welsh, Jorge Ocampo‐Candiani, Minerva Gómez, Lucio Vera‐Cabrera
SummaryIn the present report we reviewed a total of 2397 cases of dermatophytosis from superficial cutaneous lesions between the years 1978 and 1990. The cases included were from the Department of Dermatology at the University Hospital located in the city of Monterrey, México. A total of 726 tinea pedis, 613 tinea unguium, 441 tinea capitis, 395 tinea corporis and ...... hiện toàn bộ Tracheobronchitis do Aspergillus giả màng và tắc nghẽn – chiến lược chẩn đoán tối ưu và kết quả Dịch bởi AI Tập 49 Số 1 - Trang 37-42 - 2006
Selçuk Tasci, Axel Glasmacher, Silvia Lentini, K. Tschubel, Santiago Ewig, Ernst Molitor, Tilman Sauerbruch, Berndt Lüderitz, Christian Rabe
Tóm tắtTracheobronchitis giả màng và tắc nghẽn do Aspergillus (PMATB/OATB) vẫn được coi là khó điều trị và có thể dẫn đến tử vong. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chiến lược chẩn đoán tối ưu và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của PMATB và OATB. Phân tích hồi cứu bốn trường hợp PMATB và OATB mới kết hợp với 16 trường hợp đã ...... hiện toàn bộ Liệu pháp Itraconazole đường uống cho Keratitis mycotic Dịch bởi AI Tập 31 Số 5 - Trang 271-279 - 1988
Philip A. Thomas, Delmy Abraham, C M Kalavathy, J. Rajasekaran
Tóm tắt: Bốn mươi bệnh nhân liên tiếp mắc keratitis nấm (19 bệnh nhân do Fusarium solani và các loài Fusarium khác, 15 bệnh nhân do Aspergillus flavus và A. fumigatus và sáu trường hợp do các nấm khác) đã được điều trị bằng itraconazole, một dẫn xuất triazole....... hiện toàn bộ Treatment of human cutaneous sporotrichosis with itraconazole Tập 35 Số 5-6 - Trang 153-156 - 1992
Ismael A. Conti Díaz, Eduardo Civila, E. Gezuele, Mónica Lowinger, Luis Calegari, Diana Alejandra Holguin Sanabria, Ludwing Manuel Alfredo Méndez Fuentes, Diniz da Rosa, G Abaurrea Alzueta
Summary. Eighteen adult white male patients with cutaneous sporotrichosis were treated with itraconazole following different daily dose schemes. Cure was obtained in all cases after periods of 15–75 days (median 44 days) with total doses between 3.1 and 14.8 g (median 8.4 g). No serious side effects were observed and no relapses occurred in the follow‐up period of b...... hiện toàn bộ