Mycoses

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Liệu pháp Itraconazole đường uống cho Keratitis mycotic Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 31 Số 5 - Trang 271-279 - 1988
Philip A. Thomas, Delmy Abraham, C M Kalavathy, J. Rajasekaran
Tóm tắt: Bốn mươi bệnh nhân liên tiếp mắc keratitis nấm (19 bệnh nhân do Fusarium solani và các loài Fusarium khác, 15 bệnh nhân do Aspergillus flavusA. fumigatus và sáu trường hợp do các nấm khác) đã được điều trị bằng itraconazole, một dẫn xuất triazole....... hiện toàn bộ
Tracheobronchitis do Aspergillus giả màng và tắc nghẽn – chiến lược chẩn đoán tối ưu và kết quả Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 49 Số 1 - Trang 37-42 - 2006
Selçuk Tasci, Axel Glasmacher, Silvia Lentini, K. Tschubel, Santiago Ewig, Ernst Molitor, Tilman Sauerbruch, Berndt Lüderitz, Christian Rabe
Tóm tắtTracheobronchitis giả màng và tắc nghẽn do Aspergillus (PMATB/OATB) vẫn được coi là khó điều trị và có thể dẫn đến tử vong. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá chiến lược chẩn đoán tối ưu và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của PMATB và OATB. Phân tích hồi cứu bốn trường hợp PMATB và OATB mới kết hợp với 16 trường hợp đã ...... hiện toàn bộ
Điều trị Aspergillosis và Aspergilloma bằng Itraconazole, Kết quả lâm sàng của một Nghiên cứu Quốc tế Mở (1982 - 1987) Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 31 Số 9 - Trang 476-485 - 1988
K. De Beule, Piet De Doncker, G. Cauwenbergh, M. Koster, R. Legendre, N R Blatchford, José A. Daunas, E. Chwetzoff
Tóm tắt:Tổng cộng có 137 bệnh nhân mắc bệnh aspergillosis hoặc aspergilloma đã được điều trị bằng Itraconazole liều 50 đến 400 mg mỗi ngày trong khoảng thời gian từ 11 đến 780 ngày.Các đánh giá tổng quát "cải thiện đáng kể" và "được chữa khỏi" đã được đưa ra cho 60% các trường hợp điều trị mắc aspergillosis xâm lấn (n = 35) và đạt 66% trong trường hợ...... hiện toàn bộ
Dự Phòng Nấm Dựa Trên Itraconazole Trong Tình Trạng Giảm Bạch Cầu Kéo Dài: Mối Liên Hệ Với Nồng Độ Trong Huyết Thanh Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 32 Số s1 - Trang 103-108 - 1989
Marc Boogaerts, G. Verhoef, Pierre Zachée, Hilde Demuynck, L. Verbist, K. De Beule
Tóm tắt: Bảy mươi hai bệnh nhân mắc các bệnh lý huyết học đã được điều trị dự phòng bằng itraconazole trong quá trình điều trị khởi phát khả năng hồi phục.Tỷ lệ xảy ra nhiễm trùng nấm đã được xác định là 18%, trong đó 12.5% là tử vong. Aspergillus, TomlopsisCandida đã được chứng minh là các t...... hiện toàn bộ
#itraconazole #dự phòng nấm #nhiễm trùng nấm #giảm bạch cầu #bệnh lý huyết học
Aspergillus flavus: một loài Aspergillus không phải fumigatus đang nổi lên với tầm quan trọng Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 52 Số 3 - Trang 206-222 - 2009
Suganthini Krishnan, Elias K. Manavathu, Pranatharthi Chandrasekar
Tóm tắtBệnh aspergillosis xâm lấn rất hiếm gặp ở những người có hệ miễn dịch bình thường nhưng góp phần gây ra tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Phần lớn (khoảng 80%) các ca nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn là do Aspergillus fumigatus gây ra. Loài gây bệnh phổ biến thứ hai (khoảng 15-20%) là ... hiện toàn bộ
#Aspergillus flavus #aspergillosis xâm lấn #vi sinh vật học #độc tính #dịch tễ học
Recurrent vulvovaginal candidosis: focus on the vulva
Mycoses - Tập 54 Số 6 - Trang e807-e810 - 2011
Florian C. Beikert, Minh Tâm Lê, Angela Koeninger, Kristin Technau, Andreas Clad
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do Cryptococcus gattii sensu lato tại Ấn Độ: Phân tích các đặc điểm lâm sàng, hồ sơ phân tử và độ nhạy với thuốc chống n nấm Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 60 Số 11 - Trang 749-757 - 2017
Shayanki Lahiri, Veenakumari H. Bahubali, M. Netravathi, Aarthi Swaminathan, Sayani Maji, P Marimuthu, Satishchandra Parthasarathy, N. Chandrashekar
Tóm tắtĐại diện phức tạp Cryptococcus gattii đã trở thành một tác nhân gây bệnh trong hai thập kỷ qua, gây nhiễm trùng ở cả những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh và những người có hệ miễn dịch suy yếu. Chúng tôi đã tiến hành phân tích các đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng CNS d...... hiện toàn bộ
Sản xuất phage lai hiển thị epitop proteinase aspartyl được tiết ra của Candida albicans và ứng dụng của nó trong chẩn đoán căn bệnh nhiễm nấm toàn thân Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 50 Số 3 - Trang 165-171 - 2007
Qiong Yang, Quan‐ping Su, Guiyun Wang, Dezhong Wen, Yanhui Zhang, Huizheng Bao, Li Wang
Tóm tắtCác proteinase aspartyl được tiết ra (Saps) của Candida albicans đã được xác định là các kháng nguyên miễn dịch áp đảo và yếu tố virulence liên quan đến khả năng bám dính và xâm nhập vào mô. Một phage lai hiển thị epitop Sap VKYTS đã được chế tạo bằng cách nhân bản các đoạn DNA tương ứng vào vec tơ pfd88. Tương tự như Sap bản địa, ...... hiện toàn bộ
Các tương tác bất lợi giữa azoles thuốc chống nấm và vincristine: đánh giá và phân tích các trường hợp Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 55 Số 4 - Trang 290-297 - 2012
Brad Moriyama, Stacey A. Henning, Janice M. Leung, Oluwaseun Falade‐Nwulia, Paul Jarosinski, Scott R. Penzak, Thomas J. Walsh
Tóm tắtCác tác nhân chống nấm triazole và imidazole ức chế quá trình chuyển hóa của vincristine, dẫn đến việc phơi nhiễm quá mức với các alkaloid vinca và các tác động độc thần kinh nghiêm trọng. Các báo cáo gần đây về những tương tác làm suy nhược giữa vincristine và itraconazole, cũng như posaconazole, voriconazole và ketoconazole nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng...... hiện toàn bộ
Đặc điểm lâm sàng và vi nấm học của bệnh nấm móng ở miền Trung Tunisia: Nghiên cứu hồi cứu 22 năm (1986–2007) Dịch bởi AI
Mycoses - Tập 56 Số 3 - Trang 273-280 - 2013
Imen Dhib, A. Fathallah, A. Yaacoub, Ramzi Zemni, R. Gaha, M. Ben Saïd
Tóm tắtBệnh nấm móng là bệnh móng thường gặp nhất và có thể khó chẩn đoán cũng như điều trị. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ mắc bệnh, đặc điểm lâm sàng và vi nấm học của bệnh nấm móng ở miền Trung Tunisia. Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 22 năm (1986–2007). Nghiên cứu bao gồm 7151 bệnh nhân (4709 phụ nữ và 2442 nam...... hiện toàn bộ
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3