Các tương tác bất lợi giữa azoles thuốc chống nấm và vincristine: đánh giá và phân tích các trường hợp

Mycoses - Tập 55 Số 4 - Trang 290-297 - 2012
Brad Moriyama1, Stacey A. Henning1, Janice M. Leung2, Oluwaseun Falade‐Nwulia2, Paul Jarosinski1, Scott R. Penzak1, Thomas J. Walsh3
1NIH Clinical Center Pharmacy Department, Bethesda, MD, USA.
2NIH Clinical Center Critical Care Medicine Department, Bethesda, MD, USA
3 Weill Cornell Medical Center of Cornell University, New York, NY, USA.

Tóm tắt

Tóm tắt

Các tác nhân chống nấm triazole và imidazole ức chế quá trình chuyển hóa của vincristine, dẫn đến việc phơi nhiễm quá mức với các alkaloid vinca và các tác động độc thần kinh nghiêm trọng. Các báo cáo gần đây về những tương tác làm suy nhược giữa vincristine và itraconazole, cũng như posaconazole, voriconazole và ketoconazole nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức y học về sự kết hợp bất lợi này. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện một phân tích toàn diện các báo cáo về tương tác thuốc bất lợi (ADI) với sự kết hợp giữa vincristine và các tác nhân chống nấm azole, thiết lập một phân loại mới và cung cấp một tóm tắt chi tiết về các độc tính này. Trong số những bệnh nhân có đủ dữ liệu để phân tích, 47 cá nhân đã được xác định có ADI với sự kết hợp của vincristine và các azole chống nấm. Tuổi trung bình là 8 năm (1,3–68 năm), trong đó 33 (70%) có chẩn đoán bệnh bạch cầu lymphoblast cấp tính. Thời gian trung vị đến ADI với vincristine là 9,5 ngày với itraconazole, 13,5 ngày với posaconazole và 30 ngày với voriconazole. Số lượng vincristine được tiêm trước khi có ADI trung vị là 2 liều với itraconazole, 3 liều với posaconazole và 2 liều với voriconazole. Các ADI nghiêm trọng phổ biến nhất bao gồm độc tính đường tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên, hạ natri máu/SIADH, bệnh thần kinh tự chủ và co giật. Sự hồi phục từ các ADI này xảy ra ở 80,6% bệnh nhân. Chúng tôi khuyến cáo sử dụng các tác nhân chống nấm thay thế nếu có thể ở những bệnh nhân nhận vincristine để tránh tương tác thuốc nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng này.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1002/j.1875-9114.1998.tb03152.x

10.1002/pbc.22161

10.1016/S0140-6736(95)92816-2

10.1097/00043426-200210000-00023

10.1046/j.1440-1754.2003.00255.x

Taflin C, 2004, Vincristine induced severe SIADH: potentiation with itraconazole, Cancer Ther, 2, 149

10.1097/01.mph.0000172751.06286.5b

10.2169/internalmedicine.47.0701

10.1002/pbc.21786

10.1097/MPH.0b013e318030d289

10.1097/MPH.0b013e31819b9d01

10.1002/pbc.22399

10.1007/s12098-009-0254-3

10.1086/525258

10.1111/j.1442-200X.2010.03127.x

10.1080/088800101753328529

10.1111/j.1651-2227.2001.tb03257.x

10.1080/088800101300002973

10.1046/j.1365-2257.1998.00103.x

10.1007/BF01697985

10.1093/jac/dkr223

10.1002/pbc.22972

McEvoy GK, 2008, AHFS: Drug Information

10.1002/mpo.2950100202

10.1111/j.1439-0507.2009.01820.x

10.1086/598327

10.2165/00003088-200038020-00002

10.1592/phco.30.8.842

10.1177/1078155208101959

10.1016/S1040-8428(98)00023-7

10.1002/1097-0142(19891101)64:9<1805::AID-CNCR2820640908>3.0.CO;2-D

de Repentigny L, 1998, Repeated‐dose pharmacokinetics of an oral solution of itraconazole in infants and children, Antimicrob Agents Chemother, 42, 404, 10.1128/AAC.42.2.404

10.1016/S0022-3476(05)81975-4

10.2165/11319340-000000000-00000

10.1177/0091270008327537

10.1111/j.1365-2125.2009.03534.x

10.1345/aph.1L537

10.1007/s00228-008-0574-7

10.1111/j.1439-0507.2011.02016.x