Sàng lọc là gì? Các công bố khoa học về Sàng lọc

Sàng lọc là quá trình quan trọng trong nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, và công nghiệp, giúp đánh giá và chọn lọc thông tin hoặc các phần tử phù hợp theo tiêu chí nhất định. Trong y tế, sàng lọc giúp phát hiện bệnh sớm; trong giáo dục, nó xuất hiện qua các bài kiểm tra để xác định năng lực học sinh; trong công nghiệp, nó đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sàng lọc mang lại lợi ích về chất lượng và hiệu quả nhưng cũng gặp thách thức về độ chính xác và chi phí. Việc phát triển công cụ hiện đại và thích ứng liên tục là cần thiết.

Sàng Lọc: Khái Niệm và Ý Nghĩa

Sàng lọc là một quá trình quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ y tế, giáo dục đến công nghiệp. Nói một cách đơn giản, sàng lọc là việc đánh giá một lượng lớn thông tin hoặc các phần tử để xác định, phân loại và lựa chọn các thành phần phù hợp theo những tiêu chí nhất định. Tùy thuộc vào ngữ cảnh, quy trình sàng lọc có thể áp dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.

Sàng Lọc Y Tế

Trong lĩnh vực y tế, sàng lọc là quá trình phát hiện các bệnh tiềm ẩn trong một cộng đồng để can thiệp và điều trị sớm. Sàng lọc y tế thường được thực hiện thông qua các xét nghiệm, kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi chúng phát triển thành những vấn đề nghiêm trọng. Một số ví dụ về sàng lọc y tế bao gồm sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và tiểu đường.

Sàng Lọc Trong Giáo Dục

Trong giáo dục, sàng lọc có thể xuất hiện dưới hình thức các bài kiểm tra định kỳ hoặc kỳ thi đầu vào nhằm xác định năng lực và mức độ phù hợp của học sinh với chương trình học. Quá trình này giúp xây dựng hệ thống giáo dục cân bằng, nhận diện và hỗ trợ học sinh có nhu cầu đặc biệt, đồng thời thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục.

Sàng Lọc Công Nghiệp

Sàng lọc trong lĩnh vực công nghiệp thường liên quan đến việc tách biệt hoặc phân loại các vật liệu, thành phần dựa trên các tiêu chí nhất định để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn, trong ngành chế biến thực phẩm và sản xuất dược phẩm, sàng lọc đảm bảo nguyên liệu đầu vào đạt chuẩn chất lượng cần thiết, giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính an toàn của sản phẩm.

Lợi Ích Và Thách Thức Của Sàng Lọc

Sàng lọc mang lại nhiều lợi ích đáng kể như phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, tiết kiệm chi phí dài hạn và nâng cao chất lượng dịch vụ hay sản phẩm. Tuy nhiên, sàng lọc cũng đối mặt với một số thách thức như độ chính xác của các công cụ sàng lọc, chi phí thực hiện và khả năng gây ra sự lo lắng không cần thiết đối với những kết quả không có độ tin cậy cao.

Kết Luận

Sàng lọc là một phần không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp tối ưu hóa quy trình, cải thiện chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả sàng lọc cao nhất, việc phát triển và vận dụng các công cụ, phương pháp sàng lọc hiện đại cần được thực hiện cùng với việc đánh giá và điều chỉnh liên tục sao cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường và yêu cầu của từng lĩnh vực cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sàng lọc":

Crabgrass (Digitaria sanguinalis) Allelochemicals That Interfere with Crop Growth and the Soil Microbial Community
Journal of Agricultural and Food Chemistry - Tập 61 Số 22 - Trang 5310-5317 - 2013
Giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (mmse) trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) bản Tiếng Việt trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang trên 111 người cao tuổi được chọn ngẫu nhiên tại 3 xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng trắc nghiệm MMSE và sau đó được đánh giá lại bằng bộ câu hỏi thần kinh tâm lý đầy đủ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM - 5. Kết quả cho thấy diện tích dưới đường cong ROC của trắc nghiệm MMSE là 0,89 (95% CI: 0,78 - 1). Điểm cắt tối ưu để chẩn đoán sa sút trí tuệ dựa vào trắc nghiệm MMSE là 19/20 với độ nhạy 0,75 và độ đặc hiệu 0,93. Tại điểm cắt 23/24, trắc nghiệm MMSE có độ nhạy, và độ đặc hiệu lần lượt là 0,88 và 0,72, với 32,4% người cao tuổi có khả năng mắc sa sút trí tuệ. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ theo tiêu chuẩn DSM - 5 là 7,2%. MMSE có giá trị cao trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng ở Việt Nam với ngưỡng điểm 23/24.
#sa sút trí tuệ (SSTT) #trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) #diện tích dưới đường cong ROC #sàng lọc #người cao tuổi #cộng đồng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2016 đến năm 2018
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 57 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn Sepsis và ít nhất 2 lần cấy máu dương tính với S. aureus được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Bệnh chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân tuổi cao (64,9%), nam giới (64,9%). Các bệnh lý nền hay gặp: Đái tháo đường (42,1%), tăng huyết áp (31,6%), bệnh phổi mạn tính (29,8%). Các chủng S. aureus phân lập được có nguồn gốc bệnh viện chiếm 47,4%. Tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn là 35,1% và tỷ lệ tử vong là 47,4%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát hay gặp nhất là hô hấp (43,9%), theo sau là da, mô mềm (35,1%). Phần lớn bệnh nhân có tăng số lượng bạch cầu (73,7%) và nồng độ PCT > 10ng/ml (70,2%). Tỷ lệ S. aureus kháng methicillin là 47,4%. Các chủng S. aureus còn khá nhạy cảm với quinolone. 100% chủng S. aureus nhạy cảm hoàn toàn với vancomycin. Mức độ kháng kháng sinh của MRSA cao hơn MSSA và có ý nghĩa thống kê với moxifloxacin, levofloxacin, erythromycin, tetracyclin. Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết do S. aureus có tỷ lệ sốc và tử vong cao. Gần 50% số chủng phân lập được là MRSA.
#Nhiễm khuẩn huyết #Staphylococcus aureus
Phân lập, sàng lọc và định danh các chủng vi sinh vật có hoạt tính kháng sinh từ vùng biển Đông Bắc Việt Nam
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 14 Số 3 - 2017
Vi sinh vật được đặc biệt quan tâm là do khả năng sinh tổng hợp ra các hợp chất thứ cấp có giá trị ứng dụng cao. Các chất có hoạt tính sinh học có thể cung cấp cho chúng ta các cấu trúc hoá học đa dạng và mới lạ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phân lập được 143 chủng vi khuẩn và xạ khuẩn từ 161 mẫu gồm: trầm tích, hải miên, san hô mềm, da gai, sao biển thu thập từ ba vùng biển Hạ Long - Cát Bà, Cô Tô - Thanh Lân và Bái Tử Long. Các chủng được lên men trong môi trường A1, dịch lên men được xử lý tạo cặn chiết và tiến hành sàng lọc cặn chiết của vi khuẩn với 7 chủng vi sinh vật kiểm định dẫn đến lựa chọn 15 chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao nhất, thể hiện khả năng ức chế khá mạnh đối với 2 chủng vi khuẩn Gram (+) Enterococcus faecalis ATCC29212; Bacillus cereus ATCC13245 và chủng nấm men Candida albicans ATCC10231 với các giá trị MIC nhỏ hơn hoặc bằng giá trị MIC của các kháng sinh đối chứng. Ngoài ra, chủng G057 còn có khả năng kháng S. enterica ATCC13076 và chủng G002 kháng E. coli ATCC25922 với giá trị tương ứng MICG057 = 8 µg/ml, MICG002 =  256 µg/ml. Ba chủng G115, G119, G120 có khả năng kháng P. aeruginosa ATCC27853 với giá trị tương ứng  MICG115 = 64 µg/ml, MICG119 =  32 µg/ml và MICG120 =  32 µg/ml. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích trình tự gen mã hóa tiểu phần  rRNA 16S cho thấy 9 trong số 15 chủng (G016, G017, G019, G043, G044, G047, G068, G119, G120) thuộc chi Micromonospora, hai chủng G039, G065 thuộc chi Stretomyces, chủng G002 thuộc chi Bacillus, G057 thuộc chi Nocardiopsis, chủng G115 thuộc chi Photobacterium và chủng G121 thuộc chi Oceanisphaera.
#Actinomycetes #Antimicrobial activity #MIC #16S rRNA gene sequences
Xét nghiệm HPV trong sàng lọc ung thư cổ tử cung: cập nhật 2014
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 8-14 - 2014
Mặc dù vaccin HPV đã và đang được đưa vào sử dụng với độ che phủ tăng dần, dự phòng ung thư cổ tử cung vẫn đòi hỏi công tác sàng lọc được thực hiện thường xuyên và rộng khắp. Dựa trên cơ sở các hiểu biết về tác động của HPV lên kiểm soát chu trình tế bào, các test phát hiện ADN HPV, protein tế bào hoặc protein HPV đã được phát triển, đặc biệt các test phát hiện ADN HPV nguy cơ cao đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Hybrid Capture II (HCII, Qiagen, Hoa Kỳ) sử dụng phản ứng lai ADN đi kèm với khuếch đại tín hiệu là test được Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cộng đồng châu Âu cấp phép lưu hành và sử dụng rộng rãi trên thế giới để phát hiện và phân biệt nhiễm bất kỳ týp nào trong số 13 týp HPV nguy cơ cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 68) với 5 týp HPV nguy cơ thấp (6, 11, 42, 43, 44). Test cobas HPV (Roche, Thụy Sĩ) là test định tính có thể phát hiện và xác định hai type HPV 16 và 18, đồng thời xác định có nhiễm ít nhất một trong 12 type HPV nguy cơ cao còn lại (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68). Nhiều thử nghiệm với cỡ mẫu lớn gần đây đã chỉ ra rằng xét nghiệm ADN HPV có giá trị chẩn đoán không thấp hơn tế bào cổ tử cung trong phát hiện các tổn thương CIN2+. Đồng thời với tế bào học, xét nghiệm HPV đã trở thành xét nghiệm sàng lọc sơ cấp dành cho phụ nữ độ tuổi 30 trở lên và đang trên đường trở thành một xét nghiệm sàng lọc độc lập cho các phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Sự xuất hiện của các loại test HPV đơn giản hơn và có chi phí chấp nhận được như careHPV (Qiagen, Hoa Kỳ) trong tương lai gần, phối hợp với phương pháp soi cổ tử cung hoặc quan sát cổ tử cung với acid acetic sẽ cho phép triển khai các chiến lược tiếp cận mới với độ che phủ cao hơn và đạt được mục đích phát hiện – chẩn đoán – điều trị một cách hữu hiệu hơn.
#xét nghiệm HPV #ung thư cổ tử cung #dự phòng
TRẦM CẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI VÀ QUẢNG BÌNH NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng mắc trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng tại Hà Nội và Quảng Bình năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 312 đối tượng người cao tuổi được chọn ngẫu nhiên tại 8 xã, phường của hai tỉnh sử dụng thang điểm GDS-15 để sàng lọc và tiêu chuẩn DSM-V để chẩn đoán mắc trầm cảm. Kết quả: 7,6% người cao tuổi có các rối loạn trầm cảm (Điểm GDS ≥6 trong tổng số 15 điểm tối đa) và 3,8% được chẩn đoán mắc trầm cảm. Tỷ lệ mắc trầm cảm cao hơn ở những người có điều kiện kinh tế thấp hơn, có tình trạng sức khoẻ chung kém hơn và có nhiều biến cố gây căng thẳng trong cuộc sống gần đây. Kết luận: Trầm cảm là một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm ở người cao tuổi. Cần tăng cường sàng lọc, phát hiện sớm và có các biện pháp chăm sóc hỗ trợ về tinh thần và xã hội để giảm gánh nặng trầm cảm ở người cao tuổi.
#Trầm cảm #người cao tuổi #cộng đồng #thang sàng lọc trầm cảm rút gọn 15 mục (GDS-15) #cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần phiên bản 5 (DSM-V).
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương
Tóm tắtMục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid. Đối tượng nghiên cứu: 54 trẻ mắc HCTHTP kháng thuốc steroid nhập viện điều trị tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: 31 bệnh nhân (57,4%) kháng thuốc sớm,  42,6% kháng thuốc muộn. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất khi đến viện là phù 100%, đái máu 14,8%,  cao huyết áp 7,4%. Sinh thiết thận 24 bệnh nhân cho thấy: 70,8% tổn thương thể xơ hóa cục bộ từng phần, 25% tổn thương tối thiểu, 4,2%  xơ hóa lan tỏa. Kết quả điều trị 46,3% thuyên giảm hoàn toàn. Kết luận: HCTHTP kháng thuốc steroid có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng nặng nề, điều trị khó khăn với trên 50% thuyên giảm một phần và không thuyên giảm.Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016Từ khóa: Hội chứng thận hư kháng thuốc steroid, mô bệnh học.
Tổng số: 253   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10