Quercetin là gì? Các công bố khoa học về Quercetin

Quercetin là một hợp chất flavonoid tự nhiên có trong nhiều loại thực phẩm như cây cỏ, rau và quả trái. Nó có tác dụng chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa...

Quercetin là một hợp chất flavonoid tự nhiên có trong nhiều loại thực phẩm như cây cỏ, rau và quả trái. Nó có tác dụng chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa và tăng cường hệ miễn dịch. Quercetin cũng có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, hỗ trợ tiêu hóa và có tác dụng chống ung thư. Ngoài ra, quercetin còn có thể giảm các triệu chứng dị ứng và hỗ trợ quá trình giảm cân.
Quercetin là một loại flavonoid, một nhóm chất tự nhiên tìm thấy trong cây cỏ, rau và quả trái. Nó có màu vàng nhạt và không mùi. Quercetin được coi là một chất chống oxi hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do gốc tự do.

Quercetin có tác dụng chống vi khuẩn, antiviral và chống viêm. Nó có thể ức chế hoạt động của các enzym vi khuẩn và virus, giúp ngăn chặn sự phát triển của chúng. Ngoài ra, nó cũng có khả năng làm giảm sản xuất các chất gây viêm trong cơ thể, giúp làm dịu các triệu chứng viêm nhiễm.

Quercetin cũng được biết đến với khả năng chống ung thư. Nó có thể ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư và ức chế khả năng di căn của chúng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quercetin có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết, bàng quang và vú.

Ngoài ra, quercetin còn có thể giảm triệu chứng dị ứng, như cảm mày đay và viêm mũi dị ứng. Chất này có khả năng ngăn chặn quá trình phản ứng viêm và giảm sự phát triển của các tế bào miễn dịch gây ra các triệu chứng dị ứng.

Quercetin cũng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Nó có khả năng kích thích tiêu hóa, nâng cao nhu động ruột và giúp tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp giảm triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, táo bón và ợ nóng.

Cuối cùng, quercetin còn được sử dụng để hỗ trợ quá trình giảm cân. Chất này có thể tăng cường quá trình cháy chất béo, giảm lipogenesis (tạo chất béo) và giảm sự hấp thụ đường trong cơ thể.

Điều quan trọng cần lưu ý là quercetin có thể được tiếp thu từ thực phẩm, như nho đen, hành, quả quýt, cam, táo và cà chua. Ngoài ra, nó cũng có thể được bổ sung trong dạng viên nén hoặc bột. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "quercetin":

Quercetin, Viêm và Miễn dịch Dịch bởi AI
Nutrients - Tập 8 Số 3 - Trang 167

Các nghiên cứu in vitro và một số mô hình động vật đã chỉ ra rằng quercetin, một polyphenol có nguồn gốc từ thực vật, có nhiều hoạt động sinh học đa dạng bao gồm các hoạt động chống ung thư, chống viêm và kháng virus; cũng như giảm thiểu quá trình oxy hóa lipit, sự kết tập tiểu cầu và tính thấm mao mạch. Bài tổng quan này tập trung vào các đặc tính lý hóa, nguồn thực phẩm, sự hấp thu, khả dụng sinh học và chuyển hóa của quercetin, đặc biệt là các tác động chính của quercetin lên viêm và chức năng miễn dịch. Theo các kết quả thu được cả in vitro và in vivo, quercetin mở ra những triển vọng tốt. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hơn các cơ chế hoạt động nằm sau những tác động có lợi của quercetin lên viêm nhiễm và miễn dịch.

Các Hoạt Động Chống Oxy Hóa Của Quercetin Và Các Phức Chất Của Nó Đối Với Ứng Dụng Y Học Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 Số 6 - Trang 1123

Quercetin là một hợp chất sinh học có hoạt tính mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trong y học thực vật và y học cổ truyền Trung Quốc nhờ vào hoạt động chống oxy hóa hiệu quả của nó. Trong những năm gần đây, hoạt động chống oxy hóa của quercetin đã được nghiên cứu một cách toàn diện, bao gồm tác động của nó lên glutathione (GSH), hoạt động enzyme, các con đường truyền tín hiệu và các loài oxy phản ứng (ROS) do các yếu tố môi trường và độc học gây ra. Các nghiên cứu hóa học về quercetin chủ yếu tập trung vào hoạt động chống oxy hóa của các phức chất ion kim loại và các ion phức hợp của nó. Trong bài tổng quan này, chúng tôi nhấn mạnh những tiến bộ gần đây trong hoạt động chống oxy hóa, nghiên cứu hóa học và ứng dụng y học của quercetin.

Multitargeted cancer prevention by quercetin
Cancer Letters - Tập 269 Số 2 - Trang 315-325 - 2008
Quercetin: A flavonol with multifaceted therapeutic applications?
Fitoterapia - Tập 106 - Trang 256-271 - 2015
Antidiabetic effects of quercetin in streptozocin-induced diabetic rats
Comparative Biochemistry and Physiology Part - C: Toxicology and Pharmacology - Tập 135 Số 3 - Trang 357-364 - 2003
The biological activities, chemical stability, metabolism and delivery systems of quercetin: A review
Trends in Food Science & Technology - Tập 56 - Trang 21-38 - 2016
Antioxidant and pro-oxidant actions of the plant phenolics quercetin, gossypol and myricetin
Biochemical Pharmacology - Tập 38 Số 17 - Trang 2859-2865 - 1989
Quercetin giảm huyết áp tâm thu và nồng độ lipoprotein mật độ thấp oxy hóa trong những người thừa cân có kiểu hình nguy cơ cao về bệnh tim mạch: một nghiên cứu chéo với thiết kế mù đôi và đối chứng giả dược Dịch bởi AI
British Journal of Nutrition - Tập 102 Số 7 - Trang 1065-1074 - 2009

Tỷ lệ tiêu thụ flavonoid thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, các tác động của từng flavonoid, chẳng hạn như quercetin, vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm kiểm tra tác động của việc bổ sung quercetin lên huyết áp, chuyển hóa lipid, các chỉ số stress oxy hóa, viêm nhiễm và thành phần cơ thể ở một nhóm người có nguy cơ cao gồm 93 cá nhân thừa cân hoặc béo phì trong độ tuổi từ 25 đến 65 với các đặc điểm hội chứng chuyển hóa. Các đối tượng được ngẫu nhiên phân bổ để nhận 150 mg quercetin/ngày trong một thử nghiệm chéo mù đôi, đối chứng giả dược với các giai đoạn điều trị kéo dài 6 tuần, cách nhau bởi một giai đoạn rửa thuốc 5 tuần. Nồng độ quercetin trong huyết tương lúc đói trung bình đã tăng từ 71 lên 269 nmol/l (P < 0·001) trong quá trình điều trị bằng quercetin. Ngược lại với placebo, quercetin đã làm giảm huyết áp tâm thu (SBP) trung bình 2·6 mmHg (P < 0·01) trong toàn bộ nhóm nghiên cứu, giảm 2·9 mmHg (P < 0·01) trong nhóm phụ những người bị cao huyết áp và giảm 3·7 mmHg (P < 0·001) trong nhóm người trẻ từ 25 đến 50 tuổi. Quercetin đã giảm nồng độ HDL-cholesterol trong huyết thanh (P < 0·001), trong khi cholesterol toàn phần, TAG và tỷ lệ LDL:HDL-cholesterol và TAG:HDL-cholesterol không thay đổi. Quercetin đã làm giảm nồng độ LDL oxy hóa gây xơ vữa động mạch trong huyết tương, nhưng không có ảnh hưởng đến TNF-α và protein phản ứng C so với giả dược. Việc bổ sung quercetin không ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng. Các thông số máu về chức năng gan và thận, huyết học và điện giải trong huyết serum không cho thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào của quercetin. Kết luận, quercetin đã làm giảm SBP và nồng độ LDL oxy hóa trong huyết tương ở những người thừa cân có kiểu hình nguy cơ cao về bệnh tim mạch. Những phát hiện của chúng tôi cung cấp thêm bằng chứng cho thấy quercetin có thể bảo vệ chống lại bệnh tim mạch.

Quercetin tăng cường sinh tổng hợp ty thể não và cơ bắp cũng như khả năng chịu đựng trong tập luyện Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Regulatory Integrative and Comparative Physiology - Tập 296 Số 4 - Trang R1071-R1077 - 2009

Quercetin là một trong những nhóm lớn các hợp chất flavonoid polyphenolic tự nhiên đang được nghiên cứu vì những lợi ích sức khỏe rộng rãi của chúng. Những lợi ích này thường được cho là do sự kết hợp của hoạt động chống oxy hóa và kháng viêm, nhưng các bằng chứng in vitro gần đây cho thấy rằng sự cải thiện sinh tổng hợp ty thể có thể đóng một vai trò quan trọng. Hơn nữa, các tác động in vivo của quercetin đối với sinh tổng hợp ty thể và khả năng chịu đựng trong tập luyện vẫn chưa được biết đến. Chúng tôi đã nghiên cứu các tác động của việc cho ăn quercetin trong 7 ngày trên chuột đối với các dấu hiệu của sinh tổng hợp ty thể trong cơ vân và não, cũng như trên khả năng chịu đựng trong tập luyện. Chuột được phân ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm điều trị sau: giả dược, 12,5 mg/kg quercetin, hoặc 25 mg/kg quercetin. Sau 7 ngày điều trị, chuột được giết mổ, và cơ soleus cùng não được phân tích sự biểu hiện mRNA của thụ thể kích thích sự tăng trưởng peroxisome-activated receptor-γ (PGC-1α) và sirtuin 1 (SIRT1), cùng với DNA ty thể (mtDNA) và cytochrome c. Thêm vào đó, một số chuột khác đã thực hiện việc chạy trên máy chạy bộ đến khi kiệt sức hoặc được đặt trong chuồng hoạt động tự nguyện, và các hoạt động tự nguyện của chúng (quảng đường, thời gian, và tốc độ tối đa) được ghi lại. Quercetin đã làm tăng sự biểu hiện mRNA của PGC-1α và SIRT1 (P < 0,05), mtDNA (P < 0,05) và nồng độ cytochrome c (P < 0,05). Những thay đổi này trong các dấu hiệu của sinh tổng hợp ty thể được liên kết với sự tăng lên cả khả năng chịu đựng tối đa (P < 0,05) và hoạt động chạy bộ tự nguyện (P < 0,05). Những lợi ích của quercetin đối với thể lực mà không cần đào tạo thể chất có thể có những ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu suất thể thao và quân sự, và cũng có thể mở rộng đến việc phòng ngừa và/hoặc điều trị các bệnh mãn tính.

Tổng số: 2,685   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10