Plasmid là gì? Các bài nghiên cứu khoa học về Plasmid

Plasmid là phân tử DNA dạng vòng nhỏ, tự nhân đôi độc lập với nhiễm sắc thể, thường tồn tại trong vi khuẩn và mang các gen không thiết yếu nhưng có lợi cho tế bào. Chúng đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa vi sinh vật nhờ khả năng truyền gen ngang, đặc biệt là các gen kháng thuốc, độc lực hoặc enzyme chuyển hóa đặc biệt.

Định nghĩa và phân loại plasmid

Plasmid là các phân tử DNA dạng vòng, nhỏ hơn và tồn tại độc lập với nhiễm sắc thể của tế bào chủ, chủ yếu gặp trong vi khuẩn nhưng cũng có thể thấy ở nấm và một số sinh vật nhân chuẩn bậc thấp. Plasmid có khả năng tự nhân đôi nhờ trình tự khởi đầu sao chép riêng biệt, không phụ thuộc vào quá trình phân chia nhiễm sắc thể.

Plasmid không phải là thành phần di truyền thiết yếu cho sự sống còn của tế bào trong điều kiện bình thường, nhưng chúng mang lại lợi thế thích nghi như khả năng kháng thuốc, chuyển hóa chất đặc biệt hoặc tăng cường độc lực. Chính vì vậy plasmid được coi là yếu tố di truyền ngoài nhiễm sắc thể quan trọng trong tiến hóa vi khuẩn.

Phân loại plasmid dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:

  • Theo chức năng: plasmid kháng thuốc, plasmid độc lực, plasmid phân giải chất độc, plasmid chuyển gen.
  • Theo khả năng di truyền: plasmid tự truyền (conjugative) và plasmid không tự truyền (non-conjugative).
  • Theo số lượng bản sao (copy number): plasmid có copy number cao (10–100 bản sao/tế bào) và copy number thấp (1–5 bản sao/tế bào).

Cấu trúc phân tử và yếu tố điều hòa plasmid

Plasmid thường có cấu trúc xoắn vòng kép, dài từ vài nghìn đến hàng trăm nghìn cặp base. Trên plasmid tồn tại nhiều vùng gen có chức năng khác nhau, từ trình tự khởi đầu sao chép đến các gen đánh dấu. Một số plasmid lớn có thể mang transposon, integron hoặc các đoạn gen điều hòa phức tạp.

Các thành phần cơ bản của một plasmid điển hình bao gồm:

  • Origin of replication (ori): điểm khởi đầu cho quá trình nhân đôi plasmid.
  • Vùng mã hóa: chứa các gen chức năng như kháng thuốc, enzyme chuyển hóa.
  • Marker genes: gen đánh dấu giúp nhận biết hoặc chọn lọc tế bào chứa plasmid.
  • Yếu tố di động: transposon, integron cho phép trao đổi gen giữa các plasmid hoặc với nhiễm sắc thể.

Bảng dưới đây tóm tắt các thành phần quan trọng trong một plasmid:

Thành phần Chức năng
Origin of Replication (ori) Khởi đầu và điều hòa nhân đôi plasmid
Selectable Marker Giúp chọn lọc tế bào mang plasmid, thường là gen kháng kháng sinh
Multiple Cloning Site (MCS) Chứa nhiều vị trí nhận diện enzyme giới hạn, phục vụ kỹ thuật di truyền
Regulatory Elements Điều khiển biểu hiện gen như promoter, terminator

Cơ chế nhân đôi và duy trì plasmid

Plasmid có hai kiểu cơ chế nhân đôi chính. Cơ chế theta tương tự như sự sao chép DNA nhiễm sắc thể, trong đó quá trình khởi đầu tại ori và hình thành cấu trúc dạng θ trước khi hoàn tất. Cơ chế rolling circle đặc trưng cho nhiều plasmid nhỏ, bắt đầu bằng việc cắt một mạch DNA, sau đó tổng hợp liên tục mạch mới dựa trên mạch khuôn cũ.

Số lượng bản sao plasmid trong tế bào được điều hòa bởi các yếu tố cis và trans. Các protein ức chế hoặc RNA điều hòa có thể tương tác với ori để kiểm soát tốc độ nhân đôi, đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích và gánh nặng trao đổi chất của tế bào chủ.

Một số plasmid có hệ thống phân phối di truyền (partitioning system) như ParA/ParB giúp plasmid phân bố đồng đều vào tế bào con khi phân chia, giảm nguy cơ mất plasmid. Plasmid copy number thấp thường có hệ thống này để đảm bảo tính ổn định di truyền, trong khi plasmid copy number cao ít phụ thuộc hơn do xác suất phân bố ngẫu nhiên đã đủ cao.

Chuyển gen qua plasmid và truyền ngang

Plasmid đóng vai trò trung tâm trong quá trình truyền ngang gen (horizontal gene transfer – HGT) giữa các tế bào. Quá trình này giúp vi khuẩn trao đổi thông tin di truyền ngoài nhiễm sắc thể, góp phần quan trọng vào sự tiến hóa và thích nghi của chúng.

Các cơ chế chính mà plasmid sử dụng để di chuyển giữa các tế bào:

  • Tiếp hợp (Conjugation): plasmid tự truyền có thể mã hóa hệ thống pili để kết nối với tế bào khác và chuyển DNA.
  • Biến nạp (Transformation): tế bào nhận plasmid trần từ môi trường ngoài.
  • Tải nạp (Transduction): plasmid được vận chuyển gián tiếp qua virus thực khuẩn.

Theo Nature Reviews Microbiology, sự lan truyền của plasmid kháng thuốc qua các cơ chế này là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của vi khuẩn đa kháng thuốc (MDR) trong môi trường bệnh viện và cộng đồng.

Khả năng truyền ngang làm plasmid trở thành một công cụ tiến hóa mạnh mẽ, thúc đẩy sự xuất hiện của các đặc tính mới như kháng kháng sinh, chuyển hóa chất độc hoặc tổng hợp enzyme đặc biệt, từ đó nâng cao khả năng sống sót và cạnh tranh của vi khuẩn trong điều kiện môi trường thay đổi.

Plasmid trong kháng sinh và cơ chế đề kháng

Nhiều plasmid tự nhiên mang các gen kháng kháng sinh, tạo cho vi khuẩn khả năng kháng lại các loại thuốc vốn dùng để tiêu diệt chúng. Các gen này có thể mã hóa enzyme phá hủy thuốc (như β-lactamase phân hủy penicillin), bơm tống thuốc ra ngoài (efflux pumps), hoặc sửa đổi đích tác dụng của thuốc.

Ví dụ, plasmid R (Resistance plasmid) phổ biến trong vi khuẩn Gram âm thường mang đồng thời nhiều gen kháng như aminoglycoside, tetracycline, sulfonamide, làm xuất hiện vi khuẩn đa kháng (MDR). Quá trình lan truyền plasmid R qua tiếp hợp đã trở thành vấn đề nghiêm trọng trong y tế cộng đồng.

Theo NCBI - Plasmids and Antibiotic Resistance, tốc độ lan truyền các plasmid kháng thuốc có thể được mô tả bằng mô hình dịch tễ học như R0=βγ+μR_0 = \frac{\beta}{\gamma + \mu}, trong đó β là tốc độ truyền, γ là tốc độ mất plasmid và μ là tỷ lệ chết của tế bào chủ. Việc kiểm soát plasmid kháng thuốc đòi hỏi giám sát và hạn chế sử dụng kháng sinh.

Plasmid trong kỹ thuật di truyền và sinh học phân tử

Plasmid là công cụ nền tảng trong nghiên cứu sinh học phân tử và công nghệ DNA tái tổ hợp. Nhờ khả năng nhân đôi độc lập và dễ dàng thao tác, plasmid được dùng làm vector để nhân dòng gen, biểu hiện protein, hoặc chỉnh sửa genome.

Các plasmid vector phổ biến:

  • pBR322: vector nhân dòng cổ điển, chứa gen kháng ampicillin và tetracycline.
  • pUC19: vector có copy number cao, nhiều vị trí cắt enzyme giới hạn.
  • pET series: vector biểu hiện gen mạnh trong E. coli với promoter T7.

Các plasmid này thường có multiple cloning site (MCS), marker chọn lọc và promoter điều khiển, cho phép chèn gen ngoại lai và điều khiển biểu hiện chính xác. Ngoài ra, plasmid còn mang hệ thống CRISPR-Cas9 hoặc các enzyme chỉnh sửa khác, trở thành công cụ không thể thiếu trong kỹ thuật chỉnh sửa gen hiện đại.

Trong sản xuất protein tái tổ hợp, plasmid biểu hiện được đưa vào vi khuẩn hoặc nấm men để sản xuất các protein như insulin, kháng thể đơn dòng, hoặc enzyme công nghiệp. Quá trình này giúp giảm chi phí và tăng quy mô sản xuất.

Plasmid tự nhiên và chức năng sinh lý trong vi sinh vật

Trong môi trường tự nhiên, plasmid mang lại cho vi khuẩn nhiều lợi thế sinh học. Ngoài kháng thuốc, chúng có thể chứa gen phân giải hợp chất hữu cơ phức tạp, chuyển hóa chất độc, hoặc tạo enzyme tham gia chu trình sinh địa hóa.

Ví dụ:

  • Plasmid pWW0 trong Pseudomonas cho phép phân giải toluen và xylene.
  • Plasmid Ti trong Agrobacterium tumefaciens mang gen gây u cho thực vật nhưng cũng được ứng dụng để chuyển gen vào cây trồng.

Những plasmid này giúp vi sinh vật thích nghi trong môi trường khắc nghiệt hoặc cạnh tranh, đóng góp vào hệ gen linh hoạt (flexible genome) cho phép tiến hóa nhanh.

Hệ quả sinh học và tiến hóa của plasmid

Sự tồn tại của plasmid mang lại lợi thế nhưng cũng tạo gánh nặng trao đổi chất (metabolic burden) cho tế bào chủ, nhất là khi copy number cao. Vi khuẩn và plasmid thường đồng tiến hóa để cân bằng giữa lợi ích và chi phí, tạo ra mối quan hệ cộng sinh hoặc ký sinh tùy điều kiện.

Một số plasmid phát triển cơ chế đảm bảo duy trì như hệ thống toxin-antitoxin: plasmid mã hóa một độc tố bền vững và một chất kháng độc tố kém bền. Nếu plasmid bị mất, tế bào sẽ chết do độc tố còn sót lại, nhờ vậy plasmid được giữ ổn định trong quần thể.

Đồng tiến hóa giữa plasmid và vi khuẩn góp phần định hình mạng lưới gen di động toàn cầu, thúc đẩy sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn có đặc tính mới như khả năng phân hủy nhựa, chuyển hóa hydrocarbon hoặc sản xuất kháng sinh tự nhiên.

Ứng dụng plasmid trong y học và công nghệ sinh học

Plasmid được ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại, đặc biệt trong phát triển vaccine DNA, liệu pháp gen và sản xuất protein tái tổ hợp. Vaccine DNA sử dụng plasmid chứa gen mã hóa kháng nguyên của mầm bệnh để kích thích hệ miễn dịch, ví dụ vaccine phòng bệnh sốt xuất huyết và COVID-19.

Trong liệu pháp gen, plasmid được thiết kế để mang gen điều trị đến tế bào bệnh nhân, giúp sửa chữa hoặc bổ sung gen bị lỗi. Phương pháp này hứa hẹn trong điều trị bệnh di truyền, ung thư và bệnh mạn tính.

Ngoài ra, plasmid tổng hợp được sử dụng trong sinh học tổng hợp (synthetic biology) để tạo ra vi sinh vật có chức năng mới như cảm biến sinh học, phát hiện chất ô nhiễm, hoặc sản xuất nhiên liệu sinh học. Theo Frontiers in Microbiology, thiết kế plasmid tối ưu có thể cải thiện đáng kể năng suất và độ ổn định của các hệ thống sản xuất sinh học.

Tài liệu tham khảo

  1. NCBI Bookshelf - Molecular Biology of the Cell
  2. PubMed - Plasmid Biology and Applications
  3. Nature Reviews - Plasmids as Vectors of Antibiotic Resistance
  4. Addgene - Plasmid Basics and Vector Design
  5. Frontiers in Microbiology - Plasmid Host-Interaction and Co-evolution

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề plasmid:

A rapid alkaline extraction procedure for screening recombinant plasmid DNA
Nucleic Acids Research - Tập 7 Số 6 - Trang 1513-1523 - 1979
Abstract A procedure for extracting plasmid DNA from bacterial cells 1s described. The method 1s simple enough to permit the analysis by gel electrophoresis of 100 or more clones per day yet yields plasmid DNA which is pure enough to be digestible by restriction enzymes. The principle of the method is selective alkaline denaturation of high molecular...... hiện toàn bộ
Studies on transformation of Escherichia coli with plasmids
Journal of Molecular Biology - Tập 166 Số 4 - Trang 557-580 - 1983
Một hệ thống vector chuyển và chủng nấm men được thiết kế để thao tác DNA hiệu quả trong Saccharomyces cerevisiae. Dịch bởi AI
Genetics - Tập 122 Số 1 - Trang 19-27 - 1989
Tóm tắt Một loạt vector chuyển nấm men và chủng đã được tạo ra nhằm cho phép thao tác DNA hiệu quả hơn trong Saccharomyces cerevisiae. Các vector thay thế đã được xây dựng và sử dụng để tạo ra các chủng nấm men chứa các đột biến không chuyển đổi his3, trp1, leu2 và ura3. Một bộ vector YCp và YIp (dòng pRS) sau đó được thực hiện dựa trên nền của plasm...... hiện toàn bộ
#Vector chuyển #Plasmid pRS #Saccharomyces cerevisiae #Đột biến his3 #trp1 #leu2 #ura3
Biến đổi tế bào động vật có vú hiệu quả cao bằng DNA plasmid. Dịch bởi AI
Molecular and Cellular Biology - Tập 7 Số 8 - Trang 2745-2752 - 1987
Chúng tôi mô tả một quy trình chuyển giao đơn giản sử dụng phosphat canxi và các vector neo marker, đạt được hiệu quả chuyển đổi cao cho tế bào động vật có vú. Trong quy trình này, phức hợp phosphat canxi-DNA hình thành dần dần trong môi trường trong quá trình ấp ủ với tế bào và lắng đọng trên tế bào. Các yếu tố quan trọng để đạt được sự chuyển đổi hiệu quả là pH (6.95) của dung dịch đệm đ...... hiện toàn bộ
Xây dựng và đặc trưng các phương tiện nhân bản DNA đa bản có khả năng khuếch đại từ miniplasmid P15A Dịch bởi AI
Journal of Bacteriology - Tập 134 Số 3 - Trang 1141-1156 - 1978
Xây dựng và đặc trưng một lớp phương tiện nhân bản plasmid đa bản chứa hệ thống tái sinh của miniplasmid P15A được mô tả. Các plasmid được xây dựng có điểm cắt nằm trong các gen kháng kháng sinh cho một loạt các endonuclease đặc hiệu đã được sử dụng, cho phép áp dụng quy trình làm bất hoạt chèn để lựa chọn các dòng chứa phân tử DNA lai. Mặc dù các plasmid được xây dựng cho thấy sự đồng hìn...... hiện toàn bộ
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ
#tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Phát hiện và định kiểu plasmid bằng cách sử dụng công cụ PlasmidFinder và Đánh giá Đa Vị trí Plasmid Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 7 - Trang 3895-3903 - 2014
TÓM TẮT Trong công trình này, chúng tôi đã thiết kế và phát triển hai công cụ Web dễ sử dụng cho phép tính toán trong môi trường máy tính phát hiện và xác định đặc điểm của chuỗi gen toàn bộ bộ gen (WGS) và dữ liệu chuỗi toàn bộ plasmid từ các thành viên của họ ... hiện toàn bộ
#phát hiện plasmid #PlasmidFinder #Enterobacteriaceae #Đa Vị trí Trình tự Plasmid (pMLST) #kháng kháng sinh #dữ liệu toàn bộ bộ gen (WGS) #chuỗi plasmid
Replication of an origin-containing derivative of plasmid RK2 dependent on a plasmid function provided in trans
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 4 - Trang 1648-1652 - 1979
pRK212.2, a derivative of the broad host range plasmid RK2, contains two Eco RI cleavage fragments, A and B, neither of which can replicate by itself in Escherichia coli . Fragment A (41.7 kilobases), but not fragment B (14.4 kilobases), can be cloned by insertion into the unr...... hiện toàn bộ
Tổng số: 6,909   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10