Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu là gì? Các nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu là thiết kế quan sát xác định nhóm dân số dựa trên tình trạng phơi nhiễm đã xảy ra trong quá khứ rồi truy cứu hồ sơ để đánh giá kết cục sức khỏe. Phương pháp này tận dụng dữ liệu lịch sử như hồ sơ y tế hay cơ sở bảo hiểm, cho phép ước tính mối liên hệ nhân quả giữa phơi nhiễm và bệnh lý sau thời gian theo dõi.

Định nghĩa và cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu (retrospective cohort study) là loại nghiên cứu quan sát, trong đó người nghiên cứu xác định trước nhóm đối tượng (cohort) dựa trên tình trạng phơi nhiễm đã xảy ra trong quá khứ, sau đó truy ngược hồ sơ để đánh giá kết cục sức khỏe. Phương pháp này tận dụng dữ liệu lịch sử như hồ sơ y tế điện tử, cơ sở dữ liệu bảo hiểm để theo dõi diễn tiến của bệnh và mối liên hệ với yếu tố nguy cơ đã ghi nhận trước đó.

Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dựa trên nguyên lý xác định thứ tự thời gian: phơi nhiễm phải diễn ra trước khi kết cục xuất hiện. Điều này duy trì tính nhân quả tạm thời (temporality) và cho phép ước tính tỷ lệ nguy cơ (risk ratio) hoặc tỷ lệ chênh (odds ratio) giữa nhóm phơi nhiễm và nhóm đối chứng. Nghiên cứu hồi cứu thường được so sánh với đoàn hệ tiến cứu (prospective cohort), điểm mạnh là tiết kiệm thời gian và chi phí, điểm yếu là phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu lịch sử.

Lý thuyết sinh học và dịch tễ học cung cấp nền tảng để chọn phơi nhiễm và kết cục phù hợp: ví dụ nghiên cứu liên quan thuốc, môi trường làm việc, chế độ dinh dưỡng. Nghiên cứu phải xác định rõ giả thuyết, cơ chế tác động và đường dẫn sinh học giữa phơi nhiễm và kết cục. Việc lựa chọn phơi nhiễm và kết cục đúng đắn giúp giảm sai lệch đo lường và tăng độ tin cậy kết quả.

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế đoàn hệ hồi cứu gồm các bước chính: (1) xác định nhóm phơi nhiễm và nhóm đối chứng dựa trên dữ liệu lịch sử, (2) thiết lập mốc thời gian t0 là thời điểm phân nhóm, (3) xác định khoảng thời gian theo dõi đến khi xảy ra kết cục hoặc kết thúc nghiên cứu. Mốc t0 thường là ngày bắt đầu dùng thuốc, ngày khám bệnh đầu tiên hoặc mốc thu thập mẫu xét nghiệm.

Tiêu chí lựa chọn (inclusion) và loại trừ (exclusion) thành viên đoàn hệ phải rõ ràng: ví dụ tuổi ≥18, có hồ sơ y tế đầy đủ tối thiểu 5 năm, không có bệnh nền tại t0. Tiêu chí loại trừ gồm mất liên lạc, chuyển nơi ở, dữ liệu phơi nhiễm/kết cục không xác định được. Việc này giúp giảm sai lệch chọn mẫu (selection bias) và đảm bảo tính nhất quán trong nhóm nghiên cứu.

Thiết kế còn bao gồm kế hoạch thu thập dữ liệu bổ sung và kiểm định tính đầy đủ của nguồn dữ liệu. Đối với hồ sơ điện tử, cần kiểm tra tính liên tục của ghi chép, mức độ chi tiết của phơi nhiễm (liều, tần suất), ghi nhận lâm sàng và xét nghiệm. Thiết kế phải nêu rõ quy trình kiểm soát chất lượng dữ liệu, bao gồm kiểm tra chéo (data validation) và xử lý dữ liệu thiếu (missing data).

Chọn mẫu và nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu trong đoàn hệ hồi cứu thường là hồ sơ y tế điện tử (EMR), cơ sở dữ liệu bảo hiểm y tế, sổ khám bệnh, cơ sở dữ liệu dân số. Ưu điểm là quy mô lớn, đa dạng thông tin; nhược điểm là không kiểm soát được quá trình thu thập ban đầu, có thể thiếu sót thông tin phơi nhiễm hoặc kết cục.

Quy trình chọn mẫu gồm lọc toàn bộ hồ sơ thỏa mãn tiêu chí lựa chọn, sau đó phân nhóm theo phơi nhiễm. Ví dụ, trong nghiên cứu tác động của thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) lên chức năng thận, nhóm phơi nhiễm là những bệnh nhân đã dùng NSAIDs ≥3 tháng trước đây, nhóm đối chứng là bệnh nhân tương đồng chưa từng dùng NSAIDs.

Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm kiểm tra tỉ lệ missing data, phân bố đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, BMI), và so sánh tính đồng nhất giữa hai nhóm. Thống kê mô tả (mean, median, SD, IQR) và bảng so sánh (table) giúp trực quan hóa sự khác biệt ban đầu, hỗ trợ điều chỉnh đa biến sau này.

Đặc điểmNhóm phơi nhiễm (n=500)Nhóm đối chứng (n=500)
Tuổi trung bình (SD)55.2 (12.1)54.8 (11.9)
Tỉ lệ nam (%)48%50%
BMI trung vị (IQR)27.5 (24.0–31.0)27.2 (23.8–30.5)

Xác định phơi nhiễm

Phơi nhiễm (exposure) phải được định nghĩa rõ ràng và đo lường chính xác từ dữ liệu lịch sử. Ví dụ, phơi nhiễm thuốc là ngày bắt đầu đơn thuốc, liều dùng và thời gian điều trị. Phơi nhiễm môi trường có thể dựa trên bản đồ GIS và dữ liệu quan trắc khí thải, nồng độ ô nhiễm không khí.

Cần phân loại mức độ phơi nhiễm thành các cấp (E1, E2, E3…) dựa trên liều tích lũy hoặc tần suất tiếp xúc để đánh giá mối quan hệ liều – kết cục. Việc phân cấp giúp phát hiện ngưỡng tác động và xây dựng mô hình dose–response.

Đánh giá độ tin cậy của ghi nhận phơi nhiễm bằng cách so sánh nhiều nguồn dữ liệu (hồ sơ y tế vs. dược phẩm; giám sát tại nơi làm việc vs. báo cáo người lao động), tính toán hệ số Kappa hoặc tỉ lệ khớp đoán nhận (sensitivity/specificity) để đảm bảo sai lệch đo lường (misclassification) ở mức tối thiểu.

Xác định kết cục

Kết cục (outcome) là biến quan trọng cần đo đạc trong nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Kết cục chính cần định nghĩa rõ ràng về mặt lâm sàng hoặc sinh học, ví dụ bệnh tim mạch, suy thận giai đoạn cuối, tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tác dụng phụ nặng.

Dữ liệu kết cục thường lấy từ mã ICD trong hồ sơ y tế, dữ liệu bảo hiểm hoặc sổ khám chuyên khoa. Việc sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán quốc tế như ICD-10 hoặc SNOMED đảm bảo tính nhất quán giữa các cơ sở dữ liệu khác nhau và khả năng so sánh đa trung tâm.

  • Sử dụng mã ICD-10 để xác định nhồi máu cơ tim: I21.x.
  • Xác nhận tử vong thông qua cơ sở dữ liệu dân số quốc gia hoặc Cơ quan Y tế dự phòng (CDC). CDC – ICD-10-CM
  • Thời điểm xảy ra kết cục được ghi nhận là ngày nhập viện hoặc ngày tử vong theo giấy chứng tử.

Đối với kết cục biến thiên (time-to-event), cần đảm bảo tính thời thứ tự: phơi nhiễm trước t0, kết cục sau t0. Trường hợp mất theo dõi, ghi nhận là bị cắt cụt (censoring) tại ngày truy vấn cuối cùng.

Kiểm soát nhiễu và sai lệch

Biến nhiễu (confounders) là yếu tố liên quan đồng thời đến phơi nhiễm và kết cục, có thể làm sai lệch ước tính mối liên hệ. Ví dụ nghiên cứu NSAIDs và suy thận phải điều chỉnh tuổi, giới, bệnh nền tiểu đường, tăng huyết áp.

  • Sử dụng phân tích đa biến (multivariable regression) đưa các biến nhiễu vào mô hình.
  • Ghép cặp theo điểm propensity score matching để cân bằng đặc điểm ban đầu giữa nhóm exposed và unexposed. PubMed – Propensity Score
  • Đánh giá sai lệch chọn mẫu (selection bias) và sai lệch thông tin (information bias) bằng phân tích sensitivity và thiết kế nested case–control bên trong cohort.

Thiết kế nested case–control cho phép lấy mẫu nhanh và hiệu quả khi kết cục hiếm, đồng thời duy trì lợi thế theo dõi đoàn hệ. Phương pháp này giảm chi phí xét nghiệm và phân tích so với xử lý toàn bộ cohort.

Phân tích thống kê

Mô hình Cox proportional hazards là công cụ phổ biến để đánh giá ảnh hưởng của phơi nhiễm lên nguy cơ xảy ra kết cục theo thời gian.

Công thức mô hình Cox cơ bản: λ(tX)=λ0(t)exp(β1X1+β2X2++βpXp)\lambda(t|X)=\lambda_0(t)\exp(\beta_1 X_1 + \beta_2 X_2 + \dots + \beta_p X_p), trong đó X là bộ biến giải thích bao gồm phơi nhiễm và biến nhiễu, \lambda_0(t) là hazard cơ sở.

  • Ước tính hazard ratio (HR) kèm khoảng tin cậy 95% (CI).
  • Kiểm tra giả thuyết proportional hazards bằng Schoenfeld residuals.
  • Phân tích nhạy cảm (sensitivity analysis) thay đổi ngưỡng phơi nhiễm, phương pháp xử lý dữ liệu thiếu (multiple imputation) để đánh giá độ ổn định kết quả.

Biểu đồ Kaplan–Meier minh họa xác suất sống sót tự do kết cục theo thời gian giữa các nhóm. Sử dụng kiểm định log-rank để so sánh đường cong giữa nhóm exposed và unexposed.

Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm: tiết kiệm thời gian và chi phí nhờ tận dụng dữ liệu có sẵn; phù hợp với nghiên cứu phơi nhiễm hiếm hoặc diễn ra trước thời điểm nghiên cứu; khả năng thu thập mẫu lớn, tăng tính mạnh thống kê.

Hạn chế: phụ thuộc chất lượng và độ đầy đủ của dữ liệu lịch sử; nguy cơ sai lệch đo lường nếu phơi nhiễm, kết cục không được ghi chép chính xác; sai lệch chọn mẫu nếu mất theo dõi không ngẫu nhiên; khó kiểm soát biến nhiễu chưa ghi nhận.

  • Thiếu thông tin về yếu tố lối sống, đa phần không có dữ liệu về hút thuốc, ăn uống.
  • Dữ liệu thiếu chi tiết về liều phơi nhiễm, tần suất, không phân tích liều – đáp ứng.
  • Phải xử lý missing data và cắt cụt, có thể giảm kích thước mẫu hiệu quả.

Yêu cầu đạo đức và quy định

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp phải được phê duyệt bởi hội đồng đạo đức (IRB/REC) và tuân thủ quy định bảo vệ thông tin cá nhân (GDPR tại châu Âu, HIPAA tại Mỹ). Dữ liệu phải được mã hóa (de-identification) để bảo mật danh tính.

Cần có giấy phép truy cập cơ sở dữ liệu y tế và cam kết không tiết lộ thông tin bệnh nhân. Báo cáo phải nêu rõ nguồn dữ liệu và phương pháp bảo mật, đồng thời cho phép cơ quan kiểm tra độc lập xác minh quy trình thu thập và xử lý.

WHO – Ethical issues in public health surveillance

Tiêu chuẩn báo cáo và chất lượng

Tuân thủ hướng dẫn STROBE (Strengthening the Reporting of Observational Studies in Epidemiology) giúp đảm bảo báo cáo đầy đủ thiết kế, phân tích và hạn chế. Đặc biệt, checklist STROBE-cohort tập trung vào nghiên cứu đoàn hệ.

  • Ghi rõ phương pháp chọn mẫu, tiêu chí lựa chọn và loại trừ.
  • Mô tả chi tiết biến phơi nhiễm, kết cục và biến nhiễu.
  • Báo cáo kết quả phân tích đa biến, HR với CI và p-value.
  • Thảo luận minh bạch ưu điểm, hạn chế và khả năng khái quát hóa.

STROBE Statement

Tài liệu tham khảo

  • Vandenbroucke JP, von Elm E, Altman DG, et al. “Strengthening the Reporting of Observational Studies in Epidemiology (STROBE): explanation and elaboration.” Int J Epidemiol. 2007;36(6):1516–1539. STROBE
  • Rothman KJ, Greenland S, Lash TL. Modern Epidemiology. 3rd ed. Lippincott Williams & Wilkins; 2008.
  • Song JW, Chung KC. “Observational Studies: Cohort and Case-Control Studies.” Plast Reconstr Surg. 2010;126(6):2234–2242.
  • Hernán MA, Robins JM. “Using Big Data to Emulate a Target Trial When a Randomized Trial Is Not Available.” Am J Epidemiol. 2016;183(8):758–764.
  • CDC. “Principles of Epidemiology in Public Health Practice,” 3rd ed. 2012. CDC Epi Manual
  • WHO. “World Health Organization guideline on ethical issues in public health surveillance.” 2017. WHO Surveillance Ethics

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

Các xu hướng tạm thời về tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân ở những cá nhân vừa được chẩn đoán rung nhĩ trong Nghiên cứu Tim Framingham Dịch bởi AI
BMC Medicine - - 2021
Tóm tắt Giới thiệu Tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân sau rung nhĩ (AF) đã giảm theo thời gian. Dữ liệu về các xu hướng thời gian trong các nguyên nhân tử vong ở những cá nhân mắc AF còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là phân tích các xu hướng tạm thời trong tỷ lệ tử vong theo nguyê...... hiện toàn bộ
#rung nhĩ #tỷ lệ tử vong #bệnh tim mạch #Nghiên cứu Tim Framingham #yếu tố dự đoán #xu hướng tạm thời
Tỷ lệ sinh sống của việc tích lũy noãn đông lạnh trong quản lý dự trữ buồng trứng giảm: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Dịch bởi AI
Journal of Ovarian Research - Tập 16 Số 1
Tóm tắt Nền tảng Tích lũy noãn M-II đông lạnh để tiêm tinh trùng cùng lúc đã được sử dụng để quản lý tình trạng dự trữ buồng trứng giảm (POR). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định xem chiến lược tích lũy noãn đông lạnh có cải thiện tỷ lệ sinh sống (LBR) trong việc quản lý dự trữ buồng trứng giảm (...... hiện toàn bộ
Sự kết hợp giữa PIVKA-II và alpha-fetoprotein đối với giá trị chẩn đoán của các khối u gan ở trẻ em: một nghiên cứu quan sát tiến cứu đa trung tâm Dịch bởi AI
Hepatology International -
Tóm tắt Bối cảnh Nghiên cứu xem liệu protein được cảm ứng bởi chất đối kháng vitamin K-II (PIVKA-II) kết hợp với alpha-fetoprotein (AFP) có thể cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán và phân biệt các khối u gan ở trẻ em. Phương pháp... hiện toàn bộ
#PIVKA-II #Alpha-fetoprotein (AFP) #Khối u gan #Trẻ em #Nghiên cứu quan sát tiến cứu #Chẩn đoán phân biệt #Đa trung tâm #Bệnh học
Tỷ lệ xuất hiện và các yếu tố nguy cơ của hiện tượng vỡ trong vòng 90 ngày sau phẫu thuật Hartmann первичный: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 408 Số 1
Tóm tắt Mục đích Tài liệu đang báo cáo về sự xuất hiện khác nhau (3–33%) của hiện tượng vỡ của phần trực tràng còn lại sau phẫu thuật Hartmann, và có sự thiếu hụt các phân tích đa biến về các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho hiện tượng vỡ sau khi thực hiện phẫu thuật Hartmann. Chúng tôi nhằm mục đích ước ...... hiện toàn bộ
Việc sử dụng atropine có thể dẫn đến tình trạng toan hô hấp sau phẫu thuật ở trẻ sơ sinh được phẫu thuật thắt ống động mạch: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Dịch bởi AI
Pediatrics & Neonatology - Tập 59 - Trang 136 - 2018
Nền tảng Ống động mạch tạm thời (PDA) là một trong những tình trạng tim mạch phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh sinh non. Việc đóng PDA ở những bệnh nhân có triệu chứng có thể đạt được bằng phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật. Atropine thường được sử dụng trong gây mê toàn thân như một liệu pháp tiền mê trong nhóm tuổi này nhưng có rất ít bằng chứng về tác động của nó. Nghiên cứu của chúng tôi ...... hiện toàn bộ
#respiratory acidosis #atropine #patent ductus arteriosus #ketamine
Vai trò của các đội ngũ chăm sóc sức khỏe liên ngành trong việc ngăn ngừa những lần nhập viện và tái nhập viện không cần thiết ở Ontario, Canada: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 20 - Trang 1-16 - 2020
Cải thiện giá trị và hiệu suất của hệ thống y tế được xem là những ưu tiên chính sách hàng đầu trên toàn cầu. Ontario đã trải qua một cuộc cải cách chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao gồm sự ra mắt của các đội ngũ liên ngành. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra mối quan hệ giữa việc nhận được chăm sóc từ các đội ngũ chăm sóc sức khỏe ban đầu liên ngành so với không liên ngành và việc nhập viện do c...... hiện toàn bộ
#Ontario #care teams #interprofessional #avoidable hospitalizations #readmissions #ACSC
Thời gian điều trị opioid trước khi điều trị naldemedine là yếu tố độc lập đáng kể gây tiêu chảy: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Dịch bởi AI
Journal of Pharmaceutical Health Care and Sciences - Tập 7 - Trang 1-8 - 2021
Sự kiện bất lợi (AE) phổ biến nhất liên quan đến thuốc giảm đau opioid là tiêu chảy do opioid gây ra (OIC). Naldemedine (NAL) được sử dụng rộng rãi để điều trị OIC. Tuy nhiên, tiêu chảy đã được báo cáo là AE phổ biến nhất xuất hiện trong quá trình điều trị bằng NAL, và rất ít thông tin được biết đến về các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự phát triển của tiêu chảy trong quá trình sử dụng NAL. Nghiên...... hiện toàn bộ
#tiêu chảy #naldemedine #opioid #yếu tố nguy cơ #nghiên cứu hồi cứu
Ảnh hưởng ngoài giờ đối với bệnh nhân chấn thương nặng: một nghiên cứu đoàn hệ quốc gia tại Nhật Bản Dịch bởi AI
The Japanese journal of surgery - Tập 50 - Trang 1480-1485 - 2020
Để đánh giá xem có sự khác biệt theo thời gian nào làm thay đổi kết quả lâm sàng của các bệnh nhân chấn thương nặng tại Nhật Bản hay không. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu sử dụng dữ liệu đã được ghi chép từ Ngân hàng Dữ liệu Chấn thương Nhật Bản. Các bệnh nhân chấn thương nặng có điểm số mức độ tổn thương lớn hơn 16 đã được đưa vào nghiên cứu. Thời gian nhập viện được phân loại thành ban ng...... hiện toàn bộ
#chấn thương nặng #tỷ lệ tử vong trong bệnh viện #thời gian ban đêm #nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu #Nhật Bản
Sự dễ bị tổn thương đối với bạo lực bạn tình và sức khỏe tâm thần kém trong 4 năm đầu sau sinh ở những người mẹ báo cáo bị lạm dụng thời thơ ấu: Một nghiên cứu đoàn hệ thai kỳ tại Úc Dịch bởi AI
Archives of Women's Mental Health - Tập 19 - Trang 1091-1100 - 2016
Mục đích của nghiên cứu này là điều tra các mô hình lạm dụng và chấn thương giữa các thế hệ và các hệ quả sức khỏe đối với phụ nữ trong giai đoạn sinh con đầu lòng. Một đoàn hệ thai kỳ tiềm năng gồm 1507 phụ nữ chưa sinh con (≦24 tuần thai) đã được tuyển chọn ở Melbourne, Úc, từ 2003–2005. Việc theo dõi được lên kế hoạch vào cuối thai kỳ, sau 3, 6 và 12 tháng và 4 năm sau sinh. Lạm dụng trong thời...... hiện toàn bộ
#bạo lực từ bạn tình #lạm dụng thời thơ ấu #trầm cảm sau sinh #sức khỏe tâm thần #nghiên cứu đoàn hệ thai kỳ
Nghiên cứu đoàn hệ có triển vọng về thời gian xem truyền hình và tỷ lệ mắc ung thư phổi: những phát hiện từ Nghiên cứu Đoàn hệ Hợp tác Nhật Bản Dịch bởi AI
Cancer Causes & Control - Tập 24 - Trang 1547-1553 - 2013
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định xem thời gian xem truyền hình kéo dài có liên quan đến tỷ lệ mắc ung thư phổi ở người trưởng thành Nhật Bản trong độ tuổi từ 40–79 thông qua một nghiên cứu đoàn hệ quy mô lớn trên toàn quốc. Tổng cộng có 54.258 người trưởng thành (23.090 nam và 31.168 nữ) không có tiền sử ung thư tại thời điểm bắt đầu (1988–1990) đã được tuyển chọn và theo dõi trong thời gian tr...... hiện toàn bộ
#ung thư phổi #thời gian xem truyền hình #nghiên cứu đoàn hệ #Nhật Bản #sức khỏe cộng đồng
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4