Mô phỏng số là gì? Các công bố khoa học về Mô phỏng số

Mô phỏng số là quá trình sử dụng thuật toán hoặc công cụ tính toán để tạo ra một bản sao gần đúng của một số thực hoặc số nguyên nhất định. Mô phỏng số thường được sử dụng trong các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, kinh tế và thống kê để xác định kết quả xấp xỉ của các phép toán hoặc mô hình hóa các hiện tượng trong thực tế. Điểm mạnh của mô phỏng số là giúp giảm thiểu sự phức tạp trong tính toán và đưa ra kết quả nhanh chóng và chính xác đáng tin cậy.
Mô phỏng số là một phương pháp tính toán sử dụng các thuật toán hoặc công cụ để xấp xỉ giá trị số thực hoặc số nguyên một cách gần đúng. Phương pháp này thường được sử dụng khi việc tính toán chính xác trở nên phức tạp hoặc không khả thi.

Để mô phỏng một số, chúng ta thường sử dụng các phương pháp như lặp, khai triển Taylor, hoặc sử dụng công cụ tính toán hiện có như máy tính hoặc phần mềm. Các thuật toán và công cụ này được thiết kế để xấp xỉ giá trị của một hàm số, một phương trình, hoặc một mô hình toán học.

Ví dụ, để tính giá trị của hàm số sin(x) tại một điểm x bất kỳ, ta có thể sử dụng công thức khai triển Taylor của sin(x) và cắt đứt sau một số lượng các số hạng nhất định. Kết quả xấp xỉ từ phương pháp này sẽ gần đúng với giá trị thực tế của hàm sin(x).

Mô phỏng số cũng được sử dụng trong các lĩnh vực như kỹ thuật, vật lý, kinh tế và thống kê. Ví dụ, trong kỹ thuật, mô phỏng số có thể được sử dụng để mô hình hóa và dự đoán các hiện tượng vật lý hoặc cơ học. Trong kinh tế, nó có thể sử dụng để ước tính giai đoạn kinh tế hoặc dự báo xu hướng thị trường.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mô phỏng số chỉ xấp xỉ một cách gần đúng và không thể đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Do đó, việc áp dụng mô phỏng số phải dựa trên các giả định và kiểm tra cẩn thận để đảm bảo tính khả thi và chính xác của kết quả.
Mô phỏng số sử dụng các phương pháp, công cụ và thuật toán để xấp xỉ giá trị số trong các tính toán toán học và thực tế. Có một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong mô phỏng số như phương pháp Euler, phương pháp Monte Carlo và phương pháp Newton-Raphson.

- Phương pháp Euler: Đây là một phương pháp đơn giản để giải các phương trình vi phân thông qua việc sử dụng các đạo hàm xấp xỉ. Phương pháp này dựa trên ý tưởng rằng, thay vì tính toán giá trị chính xác tại một điểm, chúng ta có thể tính toán các bước xấp xỉ và từ đó xác định giá trị xấp xỉ cho các điểm liền kề.

- Phương pháp Monte Carlo: Đây là phương pháp dựa trên việc sử dụng ngẫu nhiên và định lượng để xấp xỉ kết quả. Phương pháp này thông thường được sử dụng trong tính toán xác suất và thống kê, khi việc tính toán chính xác trở nên khó khăn hay không khả thi. Để sử dụng phương pháp Monte Carlo, chúng ta tạo ra một tập hợp các số ngẫu nhiên và sử dụng chúng để xấp xỉ giá trị của biểu thức hoặc hàm số cần tính toán.

- Phương pháp Newton-Raphson: Đây là một phương pháp sử dụng việc xấp xỉ đơn giản cho giá trị gần đúng. Phương pháp này dựa trên ý tưởng rằng, nếu ta có một xấp xỉ gần đúng ban đầu cho một giá trị nào đó, ta có thể cải thiện xấp xỉ bằng cách sử dụng một công thức lặp được xây dựng từ cường độ gần đúng của đạo hàm. Phương pháp này thường được sử dụng để giải các phương trình phi tuyến, khi không có công thức giải thức trực tiếp.

Mô phỏng số có thể được sử dụng để giảm thiểu sự phức tạp và độ phức tạp của tính toán, cũng như để thu được kết quả xấp xỉ nhanh chóng và chính xác đáng tin cậy. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng mô phỏng số có thể đưa đến kết quả xấp xỉ, và không thể đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Do đó, việc áp dụng mô phỏng số phải được thực hiện cẩn thận và kiểm tra để đảm bảo tính khả thi và chính xác của kết quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mô phỏng số":

Interactions of [NSI +] prion-like determinant with SUP35 and VTS1 genes in Saccharomyces cerevisiae
Russian Journal of Genetics - Tập 49 - Trang 1004-1012 - 2013
A. A. Nizhnikov, A. M. Kondrashkina, A. P. Galkin
Previously we characterized [NSI +], determinant, that possesses the features of a yeast prion. This determinant causes the nonsense suppression in strains that bear different N-substituted variants of Sup35p, which is a translation release factor eRF3. As a result of the genomic screen, we identified VTS1, the overexpression of which is a phenotypic copy of [NSI +]. Here, we analyzed the influence of SUP35 and VTS1 on [NSI +]. We demonstrated nonsense suppression in the [NSI +] strains, which appears when SUP35 expression was decreased or against a background of general defects in the fidelity of translation termination. [NSI +] has also been shown to increase VTS1 mRNA amounts. These findings facilitate the insight into the mechanisms of nonsense suppression in the [NSI +] strains and narrow the range of candidates for [NSI +] determinant.
Lithium-7 NMR studies of lithium cryptates in different solvents
Inorganic and Nuclear Chemistry Letters - Tập 10 - Trang 899-902 - 1974
Yves M. Cahen, James L. Dye, Alexander I. Popov
Screening of Furanone in Cucurbita melo and Evaluation of its Bioactive Potential Using In Silico Studies
Interdisciplinary Sciences: Computational Life Sciences - Tập 8 - Trang 395-402 - 2016
Nidhi Singh, C. Sudandiradoss, Jayanthi Abraham
The work presented here attempts to screen for the presence of 4-Hydroxy-2,5-dimethyl-3(2H)-furanone in fruits and also any bioactive potential present in the fruit extracts. Curcurbita melo was selected for the study, and the fruit was crushed, filtered and extracted with ethyl acetate as the solvent. The resulting extract was subjected to disk diffusion test using Kirby Bauer method for checking its antimicrobial potential. Melon extract showed promising results against different clinical pathogens, 19-mm zone being the largest against Klebsiella pneumoniae and 17 mm against Shigella dysenteriae. GC–MS data of the melon extract confirmed the existence of furanone derivative in the extract. To evaluate the antimicrobial activity, in silico studies were performed using AutoDock 4.0 software, and topoisomerase was used as the target protein molecule for the isolated compound and 3-methyl-2-(2-oxopropyl)furan as the ligand. Further, the results were interpreted using PyMol and Ligplot plus softwares. The results confirmed the presence of molecular interactions between the protein molecule and the ligand. It can be envisaged that these interactions are responsible for the inhibitory effects of the extract .
Estrogen/progesterone
Reactions - Tập 1832 - Trang 142-142 - 2020
Asymptomatic liver segment herniation through a postoperative defect in the right hemidiaphragm following aortic bypass graft surgery
Pediatric Radiology - Tập 34 - Trang 340-342 - 2003
Cyrille H. Benoit, Paul R. Vogt, Markus Hauser
We present a 16-year-old girl with asymptomatic liver segment herniation following aortic graft surgery for atypical coarctation of the aorta. The defect in the right hemidiaphragm was caused by the implantation of an ascending thoracic aorta to upper abdominal aortic bypass graft. The differential diagnosis of diaphragmatic defects as well as the role of various imaging modalities in establishing the diagnosis are discussed.
Calculation of radiative opacity of plasma mixtures using a relativistic screened hydrogenic model
Journal of Quantitative Spectroscopy and Radiative Transfer - Tập 140 - Trang 81-98 - 2014
M.A. Mendoza, J.G. Rubiano, J.M. Gil, R. Rodríguez, R. Florido, G. Espinosa, P. Martel, E. Mínguez
Tempering of high-coercivity Alnico alloys
Metal Science and Heat Treatment - Tập 12 - Trang 679-682 - 1970
G. P. Vasin, E. G. Povolotskii
Shortest route mobility assisted packet delivery with soft maximum delay guarantees in mobile ad hoc networks
Ad Hoc Networks - Tập 10 - Trang 886-900 - 2012
Spyridon Vassilaras, Gregory S. Yovanof
A cooperative hydrogen bonding system with a CH⋯O hydrogen bond in ofloxacin
Journal of Molecular Structure - Tập 1040 - Trang 122-128 - 2013
Xiuxiang Gao, Yufeng Liu, Huizhen Li, Jiang Bian, Ying Zhao, Ye Cao, Yuezhi Mao, Xin Li, Yizhuang Xu, Yukihiro Ozaki, Jinguang Wu
Synthesis – properties correlation and the unexpected role of the titania support on the Grignard surface modification
Applied Surface Science - Tập 527 - Trang 146851 - 2020
Jeroen G. Van Dijck, Pieter Mampuys, H.Y. Vincent Ching, Dileep Krishnan, Kitty Baert, Tom Hauffman, Johan Verbeeck, Sabine Van Doorslaer, Bert U.W. Maes, Matthieu Dorbec, Anita Buekenhoudt, Vera Meynen
Tổng số: 3,958,432   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 395844