Doppler là gì? Các công bố khoa học về Doppler
Doppler là hiện tượng mà tần số sóng âm hoặc ánh sáng được thay đổi do sự biến đổi về vận tốc giữa nguồn phát sóng và người nghe hoặc quan sát. Hiện tượng này đ...
Doppler là hiện tượng mà tần số sóng âm hoặc ánh sáng được thay đổi do sự biến đổi về vận tốc giữa nguồn phát sóng và người nghe hoặc quan sát. Hiện tượng này được phát hiện và mô tả bởi nhà vật lý người Áo Christian Doppler, nên được đặt tên theo ông. Doppler hữu ích trong nhiều lĩnh vực như y học, thiết bị cảnh báo của xe hơi, viễn thông v.v.
Doppler được đãi diện bởi các công thức và hiện tượng liên quan đến sự biến đổi tần số của sóng khi một đối tượng di chuyển so với người quan sát.
- Cụ thể, Doppler áp dụng cho cả sóng âm và ánh sáng. Khi nguồn phát sóng (hoặc ánh sáng) và người nghe (hoặc người quan sát) đều đứng yên hoặc di chuyển với cùng tốc độ, tần số của sóng không thay đổi.
- Tuy nhiên, nếu nguồn phát hoặc người nghe/sát di chuyển, tần số sóng có thể biến đổi. Khi nguồn phát sóng tiến tới người nghe/quan sát, các "f" sóng bị nén lại và tần số tăng lên. Đây được gọi là hiệu ứng Doppler hướng đến (theo chiều nguồn phát).
- Ngược lại, khi nguồn phát sóng từ xa người nghe/quan sát, các "f" sóng bị kéo dãn và tần số giảm xuống. Đây là hiệu ứng Doppler xa (theo chiều nguồn phát).
- Doppler cũng có thể áp dụng cho sóng ánh sáng. Khi một nguồn sáng hoặc vật thể di chuyển về phía người quan sát, tần số ánh sáng tăng và dịch chuyển về màu xanh dương (tăng tần số), gọi là Doppler tĩnh.
- Ngược lại, khi nguồn sáng hoặc vật thể di chuyển xa khỏi người quan sát, tần số ánh sáng giảm và dịch chuyển về màu đỏ (giảm tần số), gọi là Đan dự (redshift).
Doppler đã có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm y học (như siêu âm Doppler trong việc đo tốc độ máu), công nghiệp (kiểm tra chất lượng vật liệu), thiết bị cảnh báo của xe hơi (máy dò radar) và viễn thông (sử dụng trong hệ thống GPS và các phương tiện truyền thông không dây).
Dưới đây là một số chi tiết cụ thể hơn về hiệu ứng Doppler:
1. Hiệu ứng Doppler với âm thanh:
- Khi một nguồn âm phát ra sóng âm và di chuyển về phía người nghe, sóng âm bị nén lại và tần số tăng lên. Khi người nghe di chuyển về cùng hướng với nguồn âm, hiện tượng này càng rõ rệt hơn.
- Ví dụ, khi một ôtô vượt qua bạn với tốc độ cao, bạn sẽ nghe thấy âm thanh động cơ tăng lên khi ôtô đến gần bạn và giảm đi khi ôtô đi xa.
2. Hiệu ứng Doppler với ánh sáng:
- Trong trường hợp ánh sáng, tần số ánh sáng được thay đổi dựa trên tốc độ di chuyển tương đối giữa nguồn phát và quan sát.
- Khi nguồn sáng di chuyển về phía người quan sát, đoạn sóng bị nén lại và tần số tăng lên, dẫn đến màu xanh dương.
- Nếu nguồn sáng di chuyển xa khỏi người quan sát, đoạn sóng kéo dãn ra và tần số giảm xuống, dẫn đến màu đỏ.
3. Ứng dụng của hiệu ứng Doppler:
- Trong y học, siêu âm Doppler được sử dụng để đo tốc độ và hướng chảy của máu trong mạch máu, giúp chẩn đoán và theo dõi các vấn đề về tuần hoàn máu.
- Trong công nghiệp, Doppler được sử dụng để kiểm tra chất lượng vật liệu, xác định tốc độ và hướng di chuyển của chất lỏng hoặc hạt nhỏ.
- Trong viễn thông, hiệu ứng Doppler được sử dụng trong hệ thống GPS để xác định vị trí và tốc độ của các thiết bị di động.
Tóm lại, hiệu ứng Doppler là sự biến đổi tần số sóng âm hoặc ánh sáng do sự di chuyển tương đối giữa nguồn phát và người nghe/quan sát. Hiệu ứng này có nhiều ứng dụng trong y học, công nghiệp và viễn thông.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "doppler":
Chúng tôi đã đánh giá độ chính xác của phương pháp không xâm lấn để ước tính huyết áp tâm thu thất phải ở bệnh nhân mắc chứng hở van ba lá phát hiện bằng siêu âm Doppler. Trong số 62 bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của tăng áp lực ở phía phải, 54 (87%) có tia hở van ba lá được ghi rõ ràng bằng siêu âm Doppler sóng liên tục. Bằng cách sử dụng vận tốc tối đa (V) của tia hở, gradient áp lực tâm thu (delta P) giữa thất phải và nhĩ phải được tính toán theo phương trình Bernoulli sửa đổi (delta P = 4V²). Khi thêm gradient transtricuspid vào áp lực trung bình nhĩ phải (ước tính lâm sàng từ tĩnh mạch cảnh) cho các dự đoán về huyết áp tâm thu thất phải mà tương quan tốt với giá trị thông mạch (r = 0,93, SEE = 8 mm Hg). Phương pháp gradient van ba lá cung cấp một phương pháp chính xác và dễ áp dụng rộng rãi để ước tính không xâm lấn huyết áp tâm thu thất phải cao.
Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100%. Ba mặt phẳng siêu âm hai chiều (trục dài ở cạnh ức, trục ngắn ở cạnh ức, và mặt phẳng bốn buồng từ đỉnh) đã được sử dụng để phân tích các biến số của tín hiệu dòng hở van trong tâm nhĩ trái. Sự tương quan tốt nhất với chụp mạch thu được khi xem xét diện tích của tia hở van (RJA) (tối đa hoặc trung bình từ ba mặt phẳng) được biểu thị dưới dạng phần trăm của diện tích nhĩ trái (LAA) thu được ở cùng mặt phẳng khi có diện tích hở tối đa. RJA/LAA tối đa nằm dưới 20% ở 34 trong 36 bệnh nhân có hở van hai lá ở mức độ I theo chụp mạch, nằm giữa 20% và 40% ở 17 trong 18 bệnh nhân có hở van hai lá mức độ II, và trên 40% ở 26 trong 28 bệnh nhân có hở van hai lá nghiêm trọng. RJA/LAA tối đa cũng tương quan với phân số hở van theo chụp mạch (r = .78) có được ở 21 trong 40 bệnh nhân trong nhịp xoang bình thường và không có bằng chứng của hở van động mạch chủ kèm theo. Các biến số khác của tia hở van như chiều dài tối đa theo chiều ngang và chiều dọc, diện tích tối đa, hoặc diện tích tối đa biểu thị dưới dạng phần trăm của LAA ở một hoặc hai mặt phẳng không tương quan tốt bằng với chụp mạch. Doppler màu là một kỹ thuật không xâm lấn hữu ích, không chỉ có độ nhạy và độ chuyên biệt cao trong việc nhận dạng hở van hai lá mà còn cung cấp ước tính chính xác về mức độ nghiêm trọng của nó.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10