Bacillus là gì? Các công bố khoa học về Bacillus
Bacillus là một loại vi khuẩn thuộc họ Bacillaceae. Nó là một loại vi khuẩn ở dạng gây bệnh và cũng có thể sống tự nhiên trong môi trường. Bacillus có hình dạng...
Bacillus là một loại vi khuẩn thuộc họ Bacillaceae. Nó là một loại vi khuẩn ở dạng gây bệnh và cũng có thể sống tự nhiên trong môi trường. Bacillus có hình dạng là vi khuẩn trực khuẩn, nghĩa là chúng có hình dạng dài và thẳng. Một số loại vi khuẩn Bacillus có khả năng tạo ra spore, tức là chúng có thể chuyển đổi thành một dạng bao bọc bền vững và kháng nhiệt để tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt. Có nhiều loại vi khuẩn Bacillus đã được biết đến, bao gồm cả các loài có tính gây bệnh trong người, động vật và cây trồng. Tuy nhiên, cũng có nhiều loài Bacillus được sử dụng trong các ứng dụng công nghệ sinh học, như Bacillus subtilis được dùng trong sản xuất men và Bacillus thuringiensis được sử dụng trong việc kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng.
Bacillus là một chi vi khuẩn Gram dương, di chuyển bằng cách sử dụng tuyến lông cào (flagella) ở mỗi đầu của vi khuẩn. Chúng thuộc họ Bacillaceae và bao gồm nhiều loài, mỗi loài có các đặc điểm riêng.
Các loài vi khuẩn Bacillus đã được phân loại và đặt tên dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cả đặc điểm di truyền học, hình thái và các khả năng sinh học. Một số loài phổ biến của chi Bacillus bao gồm:
1. Bacillus subtilis: Đây là một trong những loài vi khuẩn Bacillus phổ biến nhất, được tìm thấy trong môi trường tự nhiên, đất và động vật. Nó có khả năng hình thành spore, tồn tại trong môi trường khắc nghiệt và có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn khác.
2. Bacillus thuringiensis: Loài vi khuẩn này cũng có khả năng hình thành spore và được sử dụng rộng rãi trong việc kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng. Nó tạo ra các protein độc cho côn trùng nhưng an toàn cho con người và động vật khác.
3. Bacillus cereus: Loài này có khả năng gây bệnh cho con người và động vật. Nó có thể tạo ra các độc tố gây ốm và nôn mửa.
4. Bacillus anthracis: Đây là loài vi khuẩn gây bệnh than. Nó có khả năng tạo ra spore và có thể tìm thấy ở đất và động vật, trong số đó có gia súc.
Vi khuẩn Bacillus có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học, như trong sản xuất men, ửng hòa chất thải hữu cơ, xử lý môi trường và trong công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu về vi khuẩn Bacillus cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu hệ sinh thái và quản lý sức khỏe con người và động vật.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bacillus":
Trong suốt thập kỷ qua, vi khuẩn diệt côn trùng Bacillus thuringiensis đã trở thành đối tượng được nghiên cứu sâu rộng. Những nỗ lực này đã đem lại nhiều dữ liệu đáng kể về mối quan hệ phức tạp giữa cấu trúc, cơ chế hoạt động và di truyền của các protein tinh thể diệt côn trùng của sinh vật này, và hình ảnh nhất quán về những mối quan hệ này bắt đầu được hình thành. Các nghiên cứu khác tập trung vào vai trò sinh thái của protein tinh thể B. thuringiensis, hiệu quả của chúng trong các bối cảnh nông nghiệp và thiên nhiên khác, và sự phát triển của các cơ chế kháng cự ở các loài dịch hại mục tiêu. Với nền tảng kiến thức này cùng với công cụ công nghệ sinh học hiện đại, các nhà nghiên cứu hiện đang báo cáo những kết quả đầy hứa hẹn trong việc tạo ra các độc tố và công thức hữu ích hơn, trong việc tạo ra cây trồng chuyển gen có khả năng diệt côn trùng, và trong việc xây dựng các chiến lược quản lý tích hợp để đảm bảo rằng các sản phẩm này được sử dụng với hiệu quả và lợi ích tối đa.
Nội bào tử của các loài Bacillus, đặc biệt là Bacillus subtilis, đã được sử dụng làm mô hình thí nghiệm để khám phá các cơ chế phân tử nằm sau sự tồn tại lâu dài đáng kinh ngạc của bào tử và khả năng của chúng đối với các tác động từ môi trường. Trong bài tổng quan này, chúng tôi tóm tắt mô hình phòng thí nghiệm phân tử về cơ chế chống chịu của bào tử và cố gắng sử dụng mô hình này làm cơ sở để khám phá khả năng chống chịu của bào tử đối với các điều kiện môi trường cực đoan, cả trên Trái Đất và trong quá trình chuyển giao liên hành tinh giả định thông qua không gian do các quá trình va chạm tự nhiên.
Hợp chất kháng khuẩn tự nhiên carvacrol cho thấy sự ưa thích cao đối với các pha kỵ nước. Hệ số phân phối của carvacrol trong cả pha octanol-nước và pha liposome-dung dịch đệm đã được xác định (3.64 và 3.26, tương ứng). Việc thêm carvacrol vào một huyền phù liposome dẫn đến mở rộng màng liposome. Sự mở rộng tối đa được quan sát sau khi bổ sung 0.50 μmol carvacrol/mg của
Trình tự 3,308,274-bp của nhiễm sắc thể
Những sự không đồng nhất trong các gen 16S rRNA từ các chủng riêng lẻ của Paenibacillus polymyxa đã được phát hiện thông qua sự phân tách phụ thuộc vào trình tự của các sản phẩm PCR bằng phương pháp điện di gel nhiệt độ gradient (TGGE). Một đoạn của các gen 16S rRNA, bao gồm các vùng biến đổi V6 đến V8, đã được sử dụng làm trình tự mục tiêu cho các phản ứng khuếch đại. Các sản phẩm PCR từ P. polymyxa (chủng loại) đã xuất hiện như một mô hình rõ ràng với các dải trên gel gradient. Sáu plasmid với các chèn khác nhau, thể hiện các đặc điểm di chuyển của các dải đơn lẻ trong mô hình, đã được thu được thông qua việc nhân bản các sản phẩm PCR. Các chuỗi của chúng đã được phân tích như một mẫu đại diện cho sự không đồng nhất tổng thể. Một số 10 vị trí nucleotide biến thể trong đoạn dài 347 bp đã được quan sát, với tất cả các sự thay thế vẫn bảo tồn cấu trúc thứ cấp liên quan của các vùng V6 và V8 trong các phân tử RNA. Sự lai ghép với các mồi được thiết kế đặc biệt đã chứng minh các vị trí nhiễm sắc thể khác nhau của các gen rRNA tương ứng. Các phản ứng khuếch đại của rRNA chuyển đảo từ các chuẩn bị ribosome, cũng như lai ghép toàn tế bào cho thấy một sự đại diện vượt trội của các trình tự cụ thể trong ribosome của các văn hóa phòng thí nghiệm đang tăng trưởng theo cấp số nhân. Các chủng khác nhau của P. polymyxa không chỉ cho thấy các mô hình rất khác nhau của sản phẩm PCR trong phân tích TGGE mà còn có sự gán nhãn toàn tế bào phân biệt với các mồi oligonucleotide đã thiết kế, cho thấy sự đại diện khác nhau của các trình tự riêng trong các ribosome hoạt động. Các kết quả của chúng tôi chứng minh tính hữu ích của TGGE trong phân tích cấu trúc của các gen rRNA không đồng nhất cùng với biểu hiện của chúng, nhấn mạnh các vấn đề về việc tạo ra dữ liệu có ý nghĩa cho các trình tự 16S rRNA và thiết kế mồi, và có thể có những hệ quả đối với các khái niệm tiến hóa.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10