Chalcone là gì? Các công bố khoa học về Chalcone

Chalcone là một loại hợp chất hữu cơ có công thức tổng quát là C15H12O. Nó là một dạng tổng hợp của phân nhóm chalcone và có một đơn vị hoạt động như xíc đơn. C...

Chalcone là một loại hợp chất hữu cơ có công thức tổng quát là C15H12O. Nó là một dạng tổng hợp của phân nhóm chalcone và có một đơn vị hoạt động như xíc đơn. Chalcone có màu vàng và có thể được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm và thực vật, như cà chua, đậu, húng quế và hướng dương. Chúng cũng có thể được tổng hợp từ axit benzoic và acetophenone. Chalcone có nhiều ứng dụng trong công nghiệp dược, nghiên cứu y học và ngành công nghiệp thực phẩm.
Chalcone là một nhóm hợp chất hữu cơ có cấu trúc phân tử là một vòng benzen được liên kết với hai nhóm chức α,β-unsaturated carbonyl. Công thức tổng quát của chalcone là R-C(O)-CH=CH-C(O)-R', trong đó R và R' thường là các nhóm chức khác nhau như metyl, etyl, phenyl, và các nhóm chức thay thế khác.

Nguồn gốc tự nhiên của chalcone có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực vật, ví dụ như hoa hướng dương, đậu tương, cà chua, nha đam, cây gừng, cây cam thảo và nhiều loại thảo dược khác. Chalcone cũng có thể được tổng hợp bằng cách phản ứng giữa axit benzoic với acetophenone, sử dụng các phản ứng như Aldol hoặc Claisen-Schmidt.

Chalcone và các dẫn xuất của nó đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu y học và công nghiệp dược phẩm. Chúng có hoạt tính sinh lý và dược lý đa dạng, bao gồm khả năng kháng vi khuẩn, chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa và kháng ung thư. Vì vậy, chalcone được nghiên cứu như một tiềm năng trong điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm ung thư, viêm nhiễm, tiểu đường, bệnh tim mạch và bệnh Parkinson.

Trong ngành công nghiệp thực phẩm, chalcone và các dẫn xuất của nó thường được sử dụng như chất phụ gia trong chế biến thực phẩm. Chúng có khả năng ức chế enzym gây mất màu trái cây và rau quả, kéo dài tuổi thọ và cải thiện chất lượng của các sản phẩm thực phẩm như nước ép trái cây, mứt, marmalade và nhiều loại thực phẩm khác.

Tóm lại, chalcone là một loại hợp chất hữu cơ quan trọng có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học và công nghiệp thực phẩm.
Chalcone là một nhóm hợp chất thuộc họ polyphenol, được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại cây và thực phẩm. Chúng có tính chất hoạt tính sinh học đa dạng và có khả năng ảnh hưởng đến nhiều cơ chế và quá trình sinh lý trong cơ thể.

Cấu trúc của chalcone chủ yếu dựa trên một khung benzen có liên kết đôi α,β-unsaturated carbonyl. Điều này làm cho chalcone có tính chất hoạt tính đặc biệt, bao gồm khả năng ức chế enzym, chống vi khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư và ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý.

Một số chalcone thường gặp bao gồm chalconaringenin (tìm thấy trong cam thảo), isoliquiritigenin (tìm thấy trong rễ cam thảo), hesperidin chalcone (tìm thấy trong vỏ cam chanh), và naringenin chalcone (tìm thấy trong trái cam quýt).

Theo nghiên cứu, chalcone có khả năng kháng vi khuẩn và kháng nấm, đặc biệt là trong việc ngăn chặn sự phát triển của một số loại vi khuẩn và nấm gây bệnh. Chúng có thể ức chế các enzym cần thiết cho sự phát triển của chúng hoặc gây tổn thương đến thành tế bào của chúng.

Chalcone cũng có khả năng ức chế sự phát triển và lan truyền của tế bào ung thư. Các nghiên cứu cho thấy chalcone có thể ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư, gây tử vong tế bào ung thư, kích thích quá trình tử lý tự động (apoptosis) và ức chế quá trình angiogenesis (hình thành mạch máu mới).

Chalcone có tính chất chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do. Chúng cũng có khả năng ức chế hoạt động của các enzyme oxi hóa, giúp giảm quá trình oxy hóa trong cơ thể.

Ứng dụng của chalcone cũng được tìm thấy trong công nghiệp thực phẩm. Chúng thường được sử dụng làm chất chống oxy hóa và chất ức chế enzym để gia tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng của một số sản phẩm thực phẩm.

Nhờ vào tính chất hoạt tính sinh học đa dạng và ứng dụng trong nghiên cứu y học và công nghiệp thực phẩm, chalcone đang được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để tìm hiểu một cách chi tiết hơn về cơ chế hoạt động và tiềm năng ứng dụng của chalcone trong lĩnh vực y tế và công nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chalcone":

Chalcone: A Privileged Structure in Medicinal Chemistry
Chemical Reviews - Tập 117 Số 12 - Trang 7762-7810 - 2017
Activated hydrotalcites as catalysts for the synthesis of chalcones of pharmaceutical interest
Journal of Catalysis - Tập 221 Số 2 - Trang 474-482 - 2004
Hiệu ứng chọn lọc của 2′,6′-dihydroxy-4′-methoxychalcone tách chiết từPiper aduncumđối vớiLeishmania amazonensis Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 43 Số 5 - Trang 1234-1241 - 1999
TÓM TẮT

2′,6′-Dihydroxy-4′-methoxychalcone (DMC) đã được tinh chế từ chiết xuất dichloromethane của hoa câyPiper aduncum. DMC cho thấy hoạt động đáng kể in vitro chống lại promastigotes và amastigotes nội bào củaLeishmania amazonensis, với liều hiệu quả 50% lần lượt là 0,5 và 24 μg/ml. Tác dụng ức chế trên amastigotes rõ ràng là một tác động trực tiếp lên ký sinh trùng và không phải do sự kích hoạt chuyển hóa nitrogen oxide của đại thực bào, vì sự sản sinh nitric oxide của các đại thực bào không được kích thích và được kích thích bởi gamma interferon tái tổ hợp đều giảm hơn là tăng khi sử dụng DMC. Hoạt động thực bào của đại thực bào vẫn hoạt động bình thường ngay cả với nồng độ DMC cao tới 80 μg/ml, quan sát bằng kính hiển vi điện tử và khả năng hấp thụ các hạt được gắn nhãn bằng fluorescein isothiocyanate. Các nghiên cứu cấu trúc siêu vi cũng cho thấy rằng trong sự hiện diện của DMC, ty thể của promastigotes bị phình to và mất tổ chức. Dù tiêu diệt amastigotes nội bào, nhưng không có sự xáo trộn cơ quan đại thực bào nào được quan sát thấy, ngay cả ở 80 μg DMC/ml. Những quan sát này gợi ý rằng DMC có độ độc chọn lọc đối với ký sinh trùng. Cấu trúc đơn giản của nó có thể giúp DMC trở thành một hợp chất đầu mới cho việc tổng hợp các loại thuốc chống leishmania mới.

#2′ #6′-Dihydroxy-4′-methoxychalcone #Piper aduncum #Leishmania amazonensis #hoạt tính chọn lọc #đại thực bào #ký sinh trùng #thuốc chống leishmania #promastigotes #amastigotes nội bào #cấu trúc ty thể
Tính chất Dược lý của Chalcone: Tổng quan Nghiên cứu Tiền lâm sàng và Bằng chứng Lâm sàng Dịch bởi AI
Frontiers in Pharmacology - Tập 11

Chalcones là một trong những flavonoid sinh học hàng đầu với tiềm năng điều trị được đồn thổi đến hàng loạt hoạt động sinh học đã được một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng điều tra. Trong bài báo này, các cơ sở dữ liệu khoa học khác nhau đã được tìm kiếm để lấy lại các nghiên cứu mô tả hoạt động sinh học của chalcone và các dẫn xuất của chúng. Bài đánh giá này mô tả một cách toàn diện các nghiên cứu tiền lâm sàng về chalcone và các dẫn xuất của chúng, mô tả ý nghĩa to lớn của chúng như các tác nhân chống tiểu đường, chống ung thư, chống viêm, kháng khuẩn, chống ôxy hóa, chống ký sinh trùng, tác động tâm thần và bảo vệ thần kinh. Bên cạnh đó, các thử nghiệm lâm sàng đã tiết lộ việc sử dụng của chúng trong điều trị suy tĩnh mạch mãn tính, các tình trạng da và ung thư. Các nghiên cứu về sinh khả dụng trên chalcone và dẫn xuất cho thấy khả năng cản trở và cải thiện trong liên hệ với ứng dụng chức năng dinh dưỡng và dược phẩm. Các cơ chế phức tạp và đa dạng cơ bản của các hành động của chalcone cho thấy khả năng của chúng trong việc điều chỉnh một số dòng tế bào ung thư, ức chế một số vi sinh vật và ký sinh trùng bệnh lý, và kiểm soát một số phân tử tín hiệu và chuỗi liên quan đến thay đổi bệnh. Các nghiên cứu lâm sàng về chalcone đã tiết lộ sự vắng mặt chung của các tác dụng phụ bên cạnh việc giảm các triệu chứng lâm sàng với sinh khả dụng khá tốt. Các nghiên cứu thêm là cần thiết để làm sáng tỏ cấu trúc hoạt động, mối lo ngại về độc tính, cơ sở tế bào của cách thức hoạt động, và sự tương tác với các phân tử khác.

#chalcone #tiền lâm sàng #lâm sàng #sinh khả dụng #dược lý
Chalcone synthesis, properties and medicinal applications: a review
Springer Science and Business Media LLC - Tập 18 Số 2 - Trang 433-458 - 2020
Sự kết hợp của các yếu tố cis H-hộp [CCTACC(N)7CT] và G-hộp (CACGTG) cần thiết để kích thích tiến lên của một promoter chalcone synthase bởi trung gian con đường phenylpropanoid p-coumaric acid. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 89 Số 19 - Trang 9230-9234 - 1992
Axit p-coumaric (4-CA), một chất trung gian trong con đường phenylpropanoid, kích thích biểu hiện của promoter gene synthase chalcone (malonyl-CoA:4-coumaroyl-CoA, EC 2.3.1.74) của đậu (Phaseolus vulgaris L.) trên các tế bào trần được điện giải của cây linh lăng (Medicago sativa L.). Chúng tôi đã phân tích tác động của các phản ứng xóa, đột biến, và cạnh tranh với các trình tự promoter khác trong trans lên biểu hiện của một sự kết hợp gene chs15 promoter-chloramphenicol acetyltransferase trong các tế bào trần của cây linh lăng được kích thích. Hai yếu tố trình tự đặc biệt, H-hộp (đồng thuận CCTACC(N)7CT) và G-hộp (CACGTG), là cần thiết để kích thích promoter chs15 bởi 4-CA. Hơn nữa, một trình tự promoter chs15 chứa cả hai yếu tố cis đã làm cho promoter tối thiểu virus khảm súp lơ 35S phản ứng với 4-CA. Sự kết hợp của H-hộp và G-hộp tạo nên mô hình phát triển phức tạp của biểu hiện chs15 và cũng có liên quan đến việc kích thích do căng thẳng. Do đó, khả năng điều hòa nội bộ của con đường thông qua kích thích tiến về phía trước bởi 4-CA hoạt động bằng cách điều chỉnh các con đường tín hiệu cho quy định phát triển và môi trường.
#phenylpropanoid pathway #p-coumaric acid #chalcone synthase #promoter #H-box #G-box #development #stress induction #Medicago sativa #Phaseolus vulgaris #signal pathways #cis elements #feed-forward stimulation #chloramphenicol acetyltransferase
1,2,3-Triazole tethered β-lactam-Chalcone bifunctional hybrids: Synthesis and anticancer evaluation
European Journal of Medicinal Chemistry - Tập 47 - Trang 594-600 - 2012
Tổng số: 2,069   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10