Ứng suất là gì? Các nghiên cứu khoa học về Ứng suất

Ứng suất là đại lượng vật lý biểu thị nội lực phân bố trên đơn vị diện tích bên trong vật thể khi chịu tác động từ ngoại lực. Đây là khái niệm cơ bản trong cơ học vật rắn, giúp đánh giá khả năng chịu lực và độ bền của vật liệu trong kỹ thuật.

Ứng suất là gì?

Ứng suất (tiếng Anh: stress) là một đại lượng vật lý mô tả mức độ nội lực phát sinh bên trong vật thể khi nó chịu tác động từ ngoại lực hoặc tác nhân môi trường (như nhiệt độ, áp suất). Nói cách khác, khi một vật thể bị biến dạng do ngoại lực, bên trong nó sẽ xuất hiện các phản lực nội tại chống lại sự biến dạng đó, và các phản lực này – tính trên đơn vị diện tích – được gọi là ứng suất.

Ứng suất là một khái niệm trung tâm trong cơ học vật rắn và cơ học kết cấu, đóng vai trò quyết định trong việc phân tích, thiết kế và đánh giá độ bền của các kết cấu kỹ thuật như cầu, nhà, máy móc, trục, khung xe và vật liệu tổng hợp.

Công thức và đơn vị đo

Công thức tính ứng suất cơ bản là:

σ=FA\sigma = \frac{F}{A}

Trong đó:

  • σ – ứng suất (N/m² hoặc Pascal – Pa)
  • F – lực tác dụng theo phương vuông góc lên mặt cắt (N)
  • A – diện tích mặt cắt ngang của vật thể (m²)

Trong thực tế, do cường độ lực lớn, người ta thường dùng đơn vị:

  • MPa – megapascal (1 MPa = 10⁶ Pa)
  • GPa – gigapascal (1 GPa = 10⁹ Pa)

Bên cạnh đó, trong hệ Anh (Imperial), ứng suất có thể đo bằng psi (pound per square inch).

Các loại ứng suất chính

Ứng suất có thể phân loại dựa trên hướng và tính chất của lực tác động:

1. Ứng suất kéo và ứng suất nén (Normal Stress)

Khi lực tác động theo phương vuông góc với mặt cắt của vật liệu, ta có:

  • Ứng suất kéo – khi vật liệu bị kéo dài
  • Ứng suất nén – khi vật liệu bị ép ngắn lại

σ=FA,FA\sigma = \frac{F}{A}, \quad F \perp A

2. Ứng suất tiếp (Shear Stress)

Xảy ra khi lực tác dụng song song với mặt cắt. Loại ứng suất này xuất hiện phổ biến trong các kết cấu bị cắt trượt, ví dụ như bu-lông chịu lực cắt hoặc trục bị xoắn.

τ=FshearA\tau = \frac{F_{\text{shear}}}{A}

3. Ứng suất tiếp do xoắn (Torsional Shear Stress)

Xuất hiện khi vật thể bị xoắn quanh trục, ví dụ như trong các trục truyền động. Ứng suất phân bố thay đổi theo bán kính từ trục.

4. Ứng suất thủy tĩnh (Hydrostatic Stress)

Là ứng suất tác dụng đồng đều từ mọi hướng lên một điểm trong chất lỏng hoặc vật thể. Nó ảnh hưởng đến thể tích nhưng không làm vật bị biến dạng lệch.

Phân tích ứng suất phức tạp

Trong nhiều trường hợp thực tế, vật thể chịu nhiều loại ứng suất cùng lúc, tạo nên trạng thái ứng suất tổng hợp tại một điểm. Để biểu diễn đầy đủ trạng thái này, người ta dùng tensor ứng suất – một ma trận gồm các thành phần ứng suất theo từng trục và mặt phẳng.

Thông tin thêm về tensor ứng suất: Cauchy Stress Tensor – Wikipedia

Ứng suất danh định và thực tế

Ứng suất danh định (engineering stress) tính theo diện tích ban đầu của mặt cắt, trong khi ứng suất thực (true stress) tính theo diện tích tức thời khi vật liệu bị biến dạng. Trong các phép thử kéo vật liệu, sự khác biệt giữa hai khái niệm này trở nên rõ ràng ở giai đoạn biến dạng dẻo.

Ứng suất và biến dạng

Ứng suất và biến dạng có mối quan hệ trực tiếp, đặc biệt trong giai đoạn đàn hồi. Định luật Hooke mô tả mối quan hệ tuyến tính này:

σ=Eε\sigma = E \cdot \varepsilon

  • σ: ứng suất (Pa)
  • ε: biến dạng (tỉ lệ phần trăm hoặc không đơn vị)
  • E: mô đun đàn hồi (Young’s modulus), đơn vị Pa

Đối với ứng suất tiếp, mối quan hệ tương tự có dạng:

τ=Gγ\tau = G \cdot \gamma

  • τ: ứng suất tiếp (Pa)
  • γ: biến dạng trượt (radian hoặc không đơn vị)
  • G: mô đun cắt (Shear modulus)

Biểu đồ ứng suất – biến dạng

Đây là công cụ quan trọng để mô tả hành vi cơ học của vật liệu. Biểu đồ bao gồm các giai đoạn:

  1. Đàn hồi tuyến tính
  2. Biến dạng dẻo
  3. Điểm chảy (yield point)
  4. Ứng suất đỉnh (ultimate stress)
  5. Đứt gãy (fracture)

Biểu đồ giúp xác định các thông số như:

  • Giới hạn bền kéo (tensile strength)
  • Giới hạn chảy (yield strength)
  • Độ dãn dài khi đứt (elongation)

Tham khảo biểu đồ thực tế và phân tích tại: Stress-Strain Diagram – Carnegie Mellon

Ứng suất tập trung

Khi có sự thay đổi đột ngột về hình học (như lỗ khoan, góc nhọn, rãnh), ứng suất tại khu vực đó có thể lớn hơn rất nhiều so với phần còn lại. Hiện tượng này gọi là ứng suất tập trung (stress concentration), là nguyên nhân chính dẫn đến phá hủy sớm trong nhiều chi tiết cơ khí.

Hệ số ứng suất tập trung (Kt) được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng. Kỹ thuật thiết kế như bo tròn cạnh, sử dụng vật liệu đồng đều và tăng cường lưới mesh FEM giúp giảm ứng suất tập trung.

Phân tích ứng suất bằng mô phỏng số

Ngày nay, việc phân tích ứng suất thường được thực hiện thông qua mô phỏng số bằng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM). Các phần mềm phổ biến như:

FEM giúp xác định các vùng ứng suất cao, từ đó đưa ra các biện pháp tăng cường thiết kế hoặc lựa chọn vật liệu phù hợp.

Ứng dụng của ứng suất trong kỹ thuật

Việc hiểu rõ ứng suất giúp kỹ sư:

  • Thiết kế kết cấu an toàn và hiệu quả
  • Tính toán tuổi thọ mỏi (fatigue life) của chi tiết
  • Phân tích phá hủy vật liệu
  • Đảm bảo vật liệu hoạt động trong vùng đàn hồi, tránh biến dạng dẻo hoặc gãy

Trong các ngành như xây dựng, cơ khí, hàng không, kỹ thuật ô tô, ứng suất là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến độ bền và hiệu năng của sản phẩm.

Kết luận

Ứng suất là một khái niệm cốt lõi trong cơ học và kỹ thuật. Nó phản ánh nội lực bên trong vật liệu khi chịu tác động ngoại lực, quyết định đến khả năng chống chịu, độ bền và an toàn của hệ thống kỹ thuật. Việc hiểu rõ và tính toán chính xác ứng suất giúp kỹ sư tối ưu thiết kế, ngăn ngừa hư hỏng và nâng cao hiệu suất làm việc của công trình và máy móc.

Đọc thêm chi tiết tại: Stress (mechanics) – Wikipedia

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ứng suất:

Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008
Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ...... hiện toàn bộ
#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Chuyển biến đa hình trong tinh thể đơn: Một phương pháp động lực học phân tử mới Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 52 Số 12 - Trang 7182-7190 - 1981
Một dạng thức Lagrangian mới được giới thiệu. Nó có thể được sử dụng để thực hiện các phép tính động lực học phân tử (MD) trên các hệ thống dưới các điều kiện ứng suất bên ngoài tổng quát nhất. Trong dạng thức này, hình dạng và kích thước của ô MD có thể thay đổi theo các phương trình động lực học do Lagrangian này cung cấp. Kỹ thuật MD mới này rất phù hợp để nghiên cứu những biến đổi cấu...... hiện toàn bộ
#Động lực học phân tử #ứng suất #biến dạng #chuyển biến đa hình #tinh thể đơn #mô hình Ni
Về tính bền vững trong hiệu suất quỹ tương hỗ Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 52 Số 1 - Trang 57-82 - 1997
TÓM TẮTSử dụng một mẫu không có thiên kiến sinh tồn, tôi chứng minh rằng các yếu tố chung trong lợi tức cổ phiếu và chi phí đầu tư gần như hoàn toàn giải thích tính bền vững trong lợi tức trung bình và lợi tức điều chỉnh theo rủi ro của các quỹ tương hỗ cổ phiếu. Kết quả “bàn tay nóng” của hiện toàn bộ
CÔNG NGHỆ CHUẨN BỊ CÁC TẾ BÀO PARENCHYMAL GAN RỪNG CÓ HIỆU SUẤT CAO Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 43 Số 3 - Trang 506-520 - 1969
Một kỹ thuật mới sử dụng việc tuần hoàn liên tục dòng dịch perfusion của gan chuột trong tình trạng tại chỗ, lắc gan trong môi trường đệm in vitro, và lọc mô qua lưới nylon, đạt được việc chuyển đổi khoảng 50% gan thành các tế bào parenchymal nguyên vẹn, tách biệt. Các môi trường perfusion bao gồm: (a) dung dịch Hanks không chứa canxi có 0,05% collagenase và 0,10% hyaluronidase, và (b) dun...... hiện toàn bộ
#các tế bào parenchymal gan #perfusion #collagenase #hyaluronidase #sinh thiết #kính hiển vi điện tử #tổn thương tế bào
Sai số bình phương trung bình (RMSE) hay sai số tuyệt đối trung bình (MAE)? - Lập luận chống lại việc tránh sử dụng RMSE trong tài liệu Dịch bởi AI
Geoscientific Model Development - Tập 7 Số 3 - Trang 1247-1250
Tóm tắt. Cả sai số bình phương trung bình (RMSE) và sai số tuyệt đối trung bình (MAE) đều thường được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá mô hình. Willmott và Matsuura (2005) đã đề xuất rằng RMSE không phải là một chỉ số tốt về hiệu suất trung bình của mô hình và có thể là một chỉ báo gây hiểu lầm về sai số trung bình, do đó MAE sẽ là một chỉ số tốt hơn cho mục đích đó. Mặc dù một số lo ...... hiện toàn bộ
#Sai số bình phương trung bình #sai số tuyệt đối trung bình #đánh giá mô hình #phân phối Gaussian #thống kê dựa trên tổng bình phương #bất đẳng thức tam giác #hiệu suất mô hình.
Đại đa số không thấy: vi sinh vật đất như là những yếu tố thúc đẩy đa dạng và năng suất thực vật trong các hệ sinh thái trên cạn Dịch bởi AI
Ecology Letters - Tập 11 Số 3 - Trang 296-310 - 2008
Tóm tắtVi sinh vật là đại đa số không thể nhìn thấy trong đất và cấu thành một phần lớn của sự đa dạng di truyền của sự sống. Mặc dù sự phong phú của chúng, tác động của vi sinh vật trong đất đối với các quá trình sinh thái vẫn chưa được hiểu rõ. Ở đây, chúng tôi khám phá các vai trò khác nhau mà vi sinh vật trong đất đóng trong các hệ sinh thái trên cạn, với sự nh...... hiện toàn bộ
Khuyến nghị hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ/Trường Đại học bệnh học Hoa Kỳ về xét nghiệm mô hóa miễn dịch thụ thể estrogen và progesterone trong ung thư vú Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 28 Số 16 - Trang 2784-2795 - 2010
Mục đíchPhát triển một hướng dẫn nhằm cải thiện độ chính xác của xét nghiệm mô hóa miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PgR) trong ung thư vú và tiện ích của những thụ thể này như là các dấu hiệu dự đoán.Phương phápHiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Trường Đại họ...... hiện toàn bộ
#hướng dẫn #đánh giá #thụ thể estrogen #thụ thể progesterone #tính dự đoán #ung thư vú #xét nghiệm mô hóa miễn dịch #hiệu suất xét nghiệm #biến số tiền phân tích #tiêu chuẩn diễn giải #thuật toán xét nghiệm #liệu pháp nội tiết #ung thư vú xâm lấn #kiểm soát nội bộ #kiểm soát ngoại vi.
MỘT LÝ THUYẾT TÍCH HỢP VỀ CHỨC NĂNG CỦA HẠT ĐÍCH ĐIỀU HÒA - NOREPINEPHRINE: Tăng cường Thích ứng và Hiệu suất Tối ưu Dịch bởi AI
Annual Review of Neuroscience - Tập 28 Số 1 - Trang 403-450 - 2005
Trong lịch sử, hệ thống hạt đích điều hòa-norepinephrine (LC-NE) đã được liên kết với sự tỉnh táo, nhưng các phát hiện gần đây cho thấy hệ thống này đóng vai trò phức tạp và cụ thể hơn trong việc kiểm soát hành vi so với những gì mà các nhà nghiên cứu đã từng nghĩ trước đây. Chúng tôi xem xét các nghiên cứu thần kinh sinh lý học và mô hình hóa trên khỉ ủng hộ một lý thuyết mới về chức năn...... hiện toàn bộ
Hydrogels Mạng Lưới Kép với Độ Bền Cơ Học Cực Cao Dịch bởi AI
Advanced Materials - Tập 15 Số 14 - Trang 1155-1158 - 2003
Các hydrogel rất bền (có độ bền nứt gãy vài chục MPa), theo yêu cầu cho cả ứng dụng công nghiệp và y sinh, đã được tạo ra bằng cách tạo cấu trúc mạng lưới kép (DN) cho nhiều sự kết hợp của các polyme ưa nước khác nhau. Hình vẽ cho thấy một hydrogel trước, trong khi, và sau khi áp dụng một ứng suất nứt gãy là 17.2 MPa.
#hydrogel #độ bền #ứng suất nứt gãy #mạng lưới kép #polyme ưa nước #ứng dụng công nghiệp #y sinh học
Quan hệ Tổng quát cho Quá trình Oxy hóa Nhiệt của Silicon Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 36 Số 12 - Trang 3770-3778 - 1965
Sự động học của quá trình oxy hóa nhiệt của silicon được khảo sát một cách chi tiết. Dựa trên một mô hình đơn giản về quá trình oxy hóa, mô hình này xem xét các phản ứng diễn ra tại hai ranh giới của lớp oxit cũng như quá trình khuếch tán, mối quan hệ tổng quát x02+Ax0=B(t+τ) được rút ra. Mối quan hệ này cho thấy sự phù hợp xuất sắc với dữ liệu oxy hóa thu được trên một dải nhiệt độ rộng (...... hiện toàn bộ
#oxy hóa nhiệt #silicon #động học #lớp oxit #khuếch tán #phản ứng #nhiệt độ #áp suất #oxit độ dày #oxy hóa #đặc trưng vật lý-hóa học.
Tổng số: 1,573   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10