Triệu Chứng Tiêu Hóa và Kết Quả ở Bệnh Nhân Nằm Viện Nhiễm Coronavirus Năm 2019 Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 38 Số 5 - Trang 373-379 - 2020
Preethi Ramachandran, Ifeanyichkwu Onukogu, Snigdha Ghanta, Mahesh Gajendran, Abhilash Perisetti, Hemant Goyal, Alok Aggarwal
<b><i>Giới thiệu:</i></b> Các triệu chứng tiêu hóa (GI) ngày càng được công nhận trong bệnh coronavirus năm 2019 (COVID-19). Tuy nhiên, chưa rõ sự hiện diện của các triệu chứng GI có liên quan đến những kết quả xấu trong COVID-19 hay không. Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá liệu các triệu chứng GI có thể được sử dụng để tiên lượng cho những bệnh nhân COVID-19 đang ...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #triệu chứng tiêu hóa #tiên lượng #tỷ lệ tử vong #thời gian nằm viện
Các lựa chọn điều trị để điều chỉnh các khuyết tật hàng rào trong bệnh ruột viêm Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 27 Số 4 - Trang 450-454 - 2009
Nina A. Hering, Jörg‐Dieter Schulzke
Trong bệnh viêm ruột (IBD), chức năng hàng rào biểu mô bị suy giảm, dẫn đến tiêu chảy thông qua cơ chế rò rỉ và kéo dài tình trạng viêm do tăng cường hấp thu kháng nguyên bên trong lòng ruột. Hàng rào của biểu mô ruột bao gồm màng tế bào biểu mô và khớp chặt chẽ (TJ), và có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi TJ, sự kích thích của các tế bào biểu mô bị apoptose và sự xuất hiện của những tổn t...... hiện toàn bộ
Vi sinh vật đường ruột trong sức khỏe, bệnh diverticular, hội chứng ruột kích thích và bệnh viêm ruột: Thời điểm cho dấu hiệu vi sinh vật của các rối loạn tiêu hóa Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 36 Số 1 - Trang 56-65 - 2018
Loris Riccardo Lopetuso, Valentina Petito, C. Graziani, Elisa Schiavoni, Francesco Paroni Sterbini, Andrea Poscia, Eleonora Gaetani, Francesco Franceschi, Giovanni Cammarota, Maurizio Sanguinetti, Luca Masucci, Franco Scaldaferri, Antonio Gasbarrini
Có rất ít dữ liệu về sự khác biệt trong thành phần vi sinh vật đường ruột giữa các bệnh đường tiêu hóa chính. Chúng tôi đã đánh giá sự khác biệt trong thành phần vi sinh vật đường ruột giữa bệnh diverticular không biến chứng (DD), hội chứng ruột kích thích (IBS) và bệnh viêm ruột (IBD). Bệnh nhân DD, IBS và IBD cùng với những người khỏe mạnh (CT) đã được tuyển chọn vào phòng khám ngoại trú...... hiện toàn bộ
Cơ Chế Cơ Bản Của Đường Tiêu Hóa Ở Người Cao Tuổi Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 25 Số 2 - Trang 112-117 - 2007
Nathalie Salles
Mục tiêu của bài tổng quan ngắn này là tóm tắt những dữ liệu gần đây về những thay đổi của đường tiêu hóa liên quan đến tuổi tác, tập trung vào các rối loạn vận động đường tiêu hóa và những biến đổi ở niêm mạc. Trước tiên, bài tổng quan này tập trung vào các rối loạn vận động đường tiêu hóa khi về già, mặc dù tỷ lệ mắc một số rối loạn vận động của đường tiêu hóa (như nuốt khó, khó tiêu, bi...... hiện toàn bộ
Dịch tễ học của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 28 Số 1 - Trang 155-161 - 2010
Stefano Bellentani, Federica Scaglioni, Mariano Marino, Giorgio Bedogni
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) đang nhanh chóng trở thành bệnh gan phổ biến nhất trên toàn cầu. Tỷ lệ mắc NAFLD trong dân số chung của các nước phương Tây là 20–30%. Khoảng 2–3% dân số chung được ước tính có viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Thông thường, tỷ lệ mắc NAFLD cao hơn ở nam giới và tăng lên với độ tuổi, cũng như chịu ...... hiện toàn bộ
#Non-alcoholic fatty liver disease #NAFLD #non-alcoholic steatohepatitis #NASH #epidemiology #metabolic syndrome #obesity #insulin resistance
Management of Periampullary AdenomaDigestive Diseases - Tập 16 Số 5 - Trang 266-273 - 1998
Ian D. Norton, Christopher J. Gostout
The periampullary region is the most common site of adenomatous change in the small bowel, particularly in patients with familial adenomatous polyposis (FAP) syndromes. These lesions have been shown to progress to malignancy in a manor analogous to colonic polyps. Following colectomy, the periampullary region is the commonest site of gastrointestinal malignancy in FAP patients. The periamp...... hiện toàn bộ
Ung thư tuyến tụy: Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 28 Số 2 - Trang 355-358 - 2010
Guenter J. Krejs
Ung thư tuyến tụy (adenocarcinoma ống tụy) có tỷ lệ mắc khoảng 10 trên 100.000 dân số mỗi năm. Con số này áp dụng cho châu Âu, Bắc Mỹ và một số khu vực ở Nam Mỹ (Argentina). Nam giới thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới (tỷ lệ nữ:nam khoảng 1:1,5, mặc dù các báo cáo khác nhau). Có một sự gia tăng rất nhỏ nhưng đều đặn trong tỷ lệ mắc bệnh trong 50 năm qua. Thật không may, số liệu về tỷ lệ...... hiện toàn bộ
Bệnh Viêm Ruột: Những Tranh Cãi Trong Việc Sử Dụng Các Quy Trình Chẩn Đoán Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 27 Số 3 - Trang 269-277 - 2009
Boris Vucelić
Thuật ngữ bệnh viêm ruột (IBD) chỉ nhóm các rối loạn viêm ruột có tính chất đa dạng về di truyền, miễn dịch và mô học, hiện được phân thành viêm đại tràng loét (UC), bệnh Crohn (CD) và viêm đại tràng không xác định (IC). Việc chẩn đoán IBD dựa trên sự kết hợp không hoàn toàn rõ ràng các thông số lâm sàng và chẩn đoán. Để hướng dẫn điều trị, cần đánh giá bệnh nhân thông qua việc xác định ki...... hiện toàn bộ
Sỏi mật: Môi trường, Lối sống và Gen Dịch bởi AI Digestive Diseases - Tập 29 Số 2 - Trang 191-201 - 2011
Caroline S. Stokes, Marcin Krawczyk, Frank Lammert
Bệnh sỏi mật đại diện cho một trong những rối loạn tiêu hóa phổ biến và tốn kém nhất. Tại Đức, 0,25% dân số thực hiện phẫu thuật cắt túi mật mỗi năm, và sự xuất hiện sỏi mật gây ra chi phí y tế hàng năm lớn hơn 6,5 tỷ USD ở Hoa Kỳ. Khái niệm về các yếu tố nguy cơ môi trường đối với sỏi mật gần đây đã bị thách thức bởi các nghiên cứu di truyền trên các mô hình thí nghiệm và con người. Phân ...... hiện toàn bộ