Bệnh Viêm Ruột: Những Tranh Cãi Trong Việc Sử Dụng Các Quy Trình Chẩn Đoán

Digestive Diseases - Tập 27 Số 3 - Trang 269-277 - 2009
Boris Vucelić1
1Division of Gastroenterology and Hepatology, Department of Medicine, University Hospital Rebro, HR-10000 Zagreb, Croatia. [email protected]

Tóm tắt

Thuật ngữ bệnh viêm ruột (IBD) chỉ nhóm các rối loạn viêm ruột có tính chất đa dạng về di truyền, miễn dịch và mô học, hiện được phân thành viêm đại tràng loét (UC), bệnh Crohn (CD) và viêm đại tràng không xác định (IC). Việc chẩn đoán IBD dựa trên sự kết hợp không hoàn toàn rõ ràng các thông số lâm sàng và chẩn đoán. Để hướng dẫn điều trị, cần đánh giá bệnh nhân thông qua việc xác định kiểu hình IBD, mức độ và phân bố bệnh, các biểu hiện ngoài ruột, hành vi bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng phản ứng với thuốc. Mỗi yếu tố trong quá trình chẩn đoán không thể được xem xét một cách độc lập mà phải được tích hợp vào đánh giá lâm sàng tổng thể, với giả định rằng những kiểu hình và nhóm tuổi khác nhau cần có các giải pháp chẩn đoán cụ thể. Những tiến bộ trong công nghệ đã tạo ra khả năng đánh giá toàn bộ hệ tiêu hóa bằng nội soi. Các phương pháp hình ảnh tinh vi đã giúp phân tích thành ruột với mạch máu và mạc treo lân cận. Thách thức vẫn nằm ở ruột non, nơi mà sự kết hợp của nội soi và các phương pháp hình ảnh được sử dụng. Việc sử dụng các phương pháp hình ảnh cần phải, trong số những điều khác, được hướng dẫn bởi mức độ bức xạ, điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân trẻ tuổi và ở những bệnh nhân yêu cầu các cuộc điều tra lặp lại. Việc sử dụng siêu âm bụng như một quy trình không xâm lấn và chi phí thấp cần tính đến việc nó rất phụ thuộc vào người thực hiện. Trong UC, nội soi được sử dụng để đánh giá mức độ và hoạt động của bệnh cũng như để kiểm tra các biến chứng như hẹp, loạn sản và ung thư. UC được phân loại theo mức độ bệnh thành viêm trực tràng, viêm đại tràng bên trái và viêm đại tràng rộng hơn gấp bậc lách. Bệnh nhân nhi mắc UC có bệnh tích rộng hơn so với người lớn, với đến 30% bệnh nhân không có tổn thương trực tràng. Mức độ thay đổi niêm mạc được báo cáo là thang điểm nội soi Baron. Các phát hiện nội soi có sự tương quan tốt với hoạt động lâm sàng và thường được đưa vào chỉ số Mayo, sự kết hợp giữa chỉ số Truelove Witts lâm sàng và thang điểm Baron. Các biến chứng như hẹp cần có các phương pháp hình ảnh bổ sung cho nội soi. Tỷ lệ mắc CD, đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên, đã tăng lên trong thập kỷ qua, với trẻ em thường có bệnh nặng và lan rộng. Tính chất của CD yêu cầu sử dụng một loạt các phương pháp nội soi và hình ảnh, được đưa vào các thuật toán chẩn đoán cho các kiểu hình bệnh đặc trưng và các biến chứng, được điều chỉnh cho các nhóm tuổi cụ thể. Các đặc điểm nội soi của CD rất đa dạng và có thể được định lượng bằng chỉ số nặng của bệnh Crohn (CDEIS) hoặc Thang điểm nội soi đơn giản cho CD (SES-CD). Hoạt động của bệnh thường được đánh giá bằng CDAI. Hoạt động bệnh quanh hậu môn nên được đo bằng PDAI do điểm CDAI thấp ở những bệnh nhân này. Hoạt động của CD ở trẻ em cần được đánh giá bằng chỉ số hoạt động nhi khoa. IC là một phần trong phổ IBD, nơi viêm đại tràng mãn tính không thể được xác định là UC hay CD sau khi thực hiện liên tiếp các nội soi đại tràng và sinh thiết đại tràng hoặc tại thời điểm cắt đại tràng.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1136%2Fjcp.2003.015214

10.1016%2FS0950-3528%2806%2980018-7

10.1007%2Fs10350-004-6461-0

10.1136%2Fjcp.55.12.955

10.1111%2Fj.1572-0241.2000.03199.x

10.1111%2Fj.1365-2559.2005.02248.x

10.1053%2Fgast.2002.32980

10.1097%2F00054725-200309000-00007

10.1097%2F00005176-200401000-00015

10.1111%2Fj.1572-0241.1999.01533.x

10.1080%2F00365520510023305

10.1007%2Fs10350-005-0160-3

10.1097%2F00054725-200405000-00011

10.1080%2F00365520500408584

10.1136%2Fbmj.1.5375.89

10.1136%2Fgut.2005.082909

10.1136%2Fgut.45.4.546

10.1148%2Fradiol.2291020692

10.1136%2Fjcp.55.12.955

10.1097%2F00000478-200211000-00006

10.3109%2F00365529409094843

10.1136%2Fbmj.2.4947.1041

10.1136%2Fadc.88.11.995

10.1016%2Fj.bpg.2004.01.002

10.1097%2F00000478-200402000-00006

10.1111%2Fj.1572-0241.2004.30499.x

10.1136%2Fgut.30.7.983

10.1016%2FS0016-5107%2804%2901878-4

10.1080%2F08035250410023089

10.1097%2F00054725-200311000-00001

10.1007%2Fs002610000004

10.1016%2FS0140-6736%2880%2992767-1

10.1136%2Fgut.21.4.279

10.1097%2F00004836-199501000-00008

10.1097%2F01.MPG.0000163736.30261.82

10.1097%2F00054725-200201000-00003

10.1097%2F00005176-200208000-00024

10.1097%2F00005176-200409000-00006

10.1080%2F00365520310008467