Animal Genetics

SCOPUS (1986-2023)SCIE-ISI

  0268-9146

  1365-2052

  Anh Quốc

Cơ quản chủ quản:  Wiley-Blackwell Publishing Ltd , WILEY

Lĩnh vực:
Animal Science and ZoologyMedicine (miscellaneous)Genetics

Các bài báo tiêu biểu

Khảo sát hệ gen về các vị trí gen liên quan đến đặc điểm thương phẩm, tăng trưởng sau sinh và các đặc điểm sinh sản ở bò Angus thương mại Dịch bởi AI
Tập 41 Số 6 - Trang 597-607 - 2010
Matthew McClure, Natalia S. Morsci, Robert D. Schnabel, J. W. Kim, Ping Yao, Megan M Rolf, Stephanie McKay, S. J. Gregg, Richard H. Chapple, Sally L Northcutt, Jeremy F. Taylor
Tóm tắtĐể hiểu rõ hơn về số lượng loci có tác động lớn gây ra sự biến đổi ở bò, một cuộc khảo sát về vị trí gen liên quan đến đặc điểm định lượng (QTL) cho 14 đặc điểm kinh tế quan trọng đã được thực hiện trên hai quần thể bò Angus thương mại bằng cách sử dụng 390 microsatellite, 11 biến thể đơn nucleotide (SNP) và một locus nhân bản. Quần thể đầu tiên gồm 1769 con...... hiện toàn bộ
#QTL #SNP #bò Angus #di truyền #kiểu hình
Đa dạng microsatellite, mối quan hệ phả hệ và các đóng góp của dòng giống sáng lập vào ngựa giống Thoroughbred Dịch bởi AI
Tập 32 Số 6 - Trang 360-364 - 2001
E. P. Cunningham, John J. Dooley, Amy O. Burk, Daniel G. Bradley
Ngựa giống Thoroughbred (TB) là một trong những giống vật nuôi cổ xưa nhất, với hồ sơ phả hệ kéo dài ba thế kỷ. Do quần thể gần như đóng kín, có mối quan tâm về sự mất mát đa dạng di truyền. Chúng tôi báo cáo hai phân tích song song. Trong phân tích đầu tiên, sự đa dạng di truyền trong quần thể hiện tại được đo bằng cách sử dụng dữ liệu từ 13 locus microsatellite trên 211 con ngựa với mối ...... hiện toàn bộ
#ngựa giống Thoroughbred #đa dạng di truyền #microsatellite #phả hệ #dòng giống sáng lập
Sự khác biệt di truyền của gà địa phương châu Phi, châu Á và Nam Mỹ Dịch bởi AI
Tập 31 Số 3 - Trang 159-165 - 2000
Klaus Wimmers, Siriluck Ponsuksili, T. Hardge, Anne Valle-Zárate, Pankaj Mathur, P. Horst
Tóm tắtĐộ biến đổi di truyền của các quần thể gà địa phương khác nhau từ Bolivia, Ấn Độ, Nigeria và Tanzania đã được đánh giá thông qua 22 microsatellite. Mỗi locus phát hiện từ hai đến 11 alen. Tất cả các quần thể cho thấy mức độ dị hợp cao với giá trị thấp nhất là 45% cho quần thể Aseel từ Ấn Độ và giá trị cao nhất là 67% cho quần thể Arusha từ Tanzania. Một sơ đ...... hiện toàn bộ
Mối quan hệ phát sinh loài giữa các giống lợn châu Á và châu Âu xác định qua đa dạng trình tự D-loop DNA ti thể Dịch bởi AI
Tập 33 Số 1 - Trang 19-25 - 2002
K I Kim, Jun Heon Lee, Kun Li, Y W Zhang, S‐S. Lee, Jaime Gongora, Chris Moran
Các mối quan hệ phát sinh loài giữa các giống lợn châu Á và châu Âu đã được đánh giá bằng cách sử dụng 1036 bp của trình tự DNA ti thể (mtDNA) D-loop. Cây phân nhóm bằng phương pháp nhóm cặp không trọng số với trung bình số học (UPGMA) đã được xây dựng dựa trên khoảng cách tối đa khả năng, sử dụng các trình tự được xác định cho ba giống lợn Cheju (Hàn Quốc), 11 giống lợn Trung Quốc, một gi...... hiện toàn bộ
High resolution mapping and identification of new quantitative trait loci (QTL) affecting susceptibility to Marek’s disease
Tập 30 Số 2 - Trang 126-135 - 1999
N. Yonash, Larry D. Bacon, R. L. Witter, Hans H. Cheng
Chiến lược xác định các gen ứng cử vị trí dẫn đến kháng Marek bằng cách tích hợp vi mảng DNA và lập bản đồ gen Dịch bởi AI
Tập 32 Số 6 - Trang 351-359 - 2001
Hans H. Cheng, Vijaya G. Tirunagaru, Luc Sofer, Joan Burnside
Chọn giống hỗ trợ bằng dấu ấn (MAS) nhằm tăng cường khả năng kháng gen đối với bệnh Marek (MD), một loại ung thư tế bào T do virus herpes gây ra ở gà, là một giải pháp thay thế hấp dẫn để nâng cao kiểm soát bằng vắc-xin. Các nghiên cứu trước đây của chúng tôi chỉ ra rằng có nhiều locus đặc điểm số lượng (QTL) chứa một hoặc nhiều gen mang lại khả năng kháng gen đối với MD. Thật không may, r...... hiện toàn bộ
Phân tích miền tính trạng định lượng (QTL) trong quần thể lai Meishan×Göttingen Dịch bởi AI
Tập 31 Số 6 - Trang 376-384 - 2000
Yoshiyuki Wada, Tomiji AKITA, Takuya Awata, T. Furukawa, N Sugai, Kazuo Ishii, Yukiyo Ito, Eiji Kobayashi, Satoshi Mikawa, Hiroshi Yasue, Yuko Inage, Hiroshi Kusumoto, Toshimi Matsumoto, Masashi Miyake, Ayako Murase, S. Shimanuki, Norikazu Yamada, Yasuzo Uchida, Satoshi Yanai
Để xác định các vùng gen trong bộ gen lợn có liên quan đến các đặc điểm kinh tế quan trọng, một quần thể tài nguyên đã được xây dựng bằng cách lai hai con lợn cái Meishan với một con lợn đực Göttingen nhỏ. Trong các thế hệ tiếp theo, 265 con lợn con F2 được sản xuất từ hai con đực F1 và 19 con cái F1. Các con lợn con F2 đã được đánh giá cho tám đặc điểm, bao gồm tốc độ tăng trưởng, số lượn...... hiện toàn bộ
Biến đổi trình tự DNA ti thể và mối quan hệ phát sinh loài giữa lợn Iberia và các quần thể lợn hoang dã và domesticated khác Dịch bởi AI
Tập 34 Số 5 - Trang 319-324 - 2003
E. Alves, C. Óvilo, M. C. Rodríguez, L. Silió
Tóm tắtCác trình tự nucleotide của gene cytochrome B của DNA ti thể (mtDNA) (1140 bp) và vùng điều khiển (707 bp) đã được sử dụng để xác định mối quan hệ phát sinh loài giữa 51 mẫu lợn đại diện cho các giống lợn Iberia cổ đại và hiện tại (26), lợn rừng Tây Ban Nha (bảy) và các giống lợn domesticated khác (18) từ các giống phổ biến (Duroc, Large White, Landrace, Pie...... hiện toàn bộ
#DNA ti thể #lợn Iberia #mối quan hệ phát sinh loài #haplotype #thay thế nucleotide
Các trình tự D-loop DNA ty thể cho thấy nguồn gốc Đông Nam Á và Ấn Độ của gà dân gian Zimbabwe Dịch bởi AI
Tập 39 Số 6 - Trang 615-622 - 2008
F. C. Muchadeyi, H. Eding, Henner Simianer, C. B. A. Wollny, Eildert Groeneveld, Steffen Weigend
Tóm tắtNghiên cứu này nhằm đánh giá sự đa dạng DNA ty thể (mtDNA) và cấu trúc phát sinh địa lý của gà ở năm vùng sinh thái nông nghiệp của Zimbabwe. Bên cạnh đó, gà ở Zimbabwe được so sánh với các quần thể từ các khu vực địa lý khác (Malawi, Sudan và Đức) cũng như từ các hệ thống quản lý khác nhau (dòng gà thịt và gà đẻ thuần chủng). Cuối cùng, các haplotype của nh...... hiện toàn bộ
Các biến thể đa hình trong gen myostatin ở cừu (MSTN) và mối liên hệ của chúng với các đặc điểm tăng trưởng và trọng lượng thịt ở cừu New Zealand Romney Dịch bởi AI
Tập 41 Số 1 - Trang 64-72 - 2010
Jon G. H. Hickford, Rachel Forrest, Huitong Zhou, Qian Fang, Jin Han, Chris Frampton, A. L. Horrell
Tóm tắtMyostatin là một yếu tố điều tiết quá trình tạo cơ và đã được xác nhận có liên quan đến việc điều chỉnh mức độ béo phì cũng như kiểm soát cấu trúc và chức năng của gân. Phân tích Đa hình Bố trí Chuỗi Polymerase Một Sợi (PCR‐SSCP) của intron‐1 đã được sử dụng để xác định năm biến thể (được ký hiệu là A–E) của gen myostatin (... hiện toàn bộ