Tiền hôn nhân là gì? Các công bố khoa học về Tiền hôn nhân

Tiền hôn nhân là giai đoạn quan trọng trước khi kết hôn, giúp các cặp đôi tìm hiểu về tình cảm, quan điểm sống, và chuẩn bị tâm lý, tài chính cho hôn nhân. Quá trình này bao gồm hiểu biết lẫn nhau, thảo luận tài chính, chuẩn bị tâm lý, và phát triển kỹ năng giao tiếp. Thỏa thuận tiền hôn nhân có thể bảo vệ tài sản cá nhân, giảm mâu thuẫn tài chính và tiết kiệm thời gian khi xảy ra ly hôn. Tuy nhiên, các cặp đôi cũng phải đối mặt với thách thức như kỳ vọng không thực tế và áp lực từ xã hội, gia đình. Chuẩn bị kỹ lưỡng giúp giảm rủi ro và mâu thuẫn sau này.

Giới Thiệu về Tiền Hôn Nhân

Tiền hôn nhân là giai đoạn trước khi hai người quyết định kết hôn. Đây là thời điểm quan trọng để các cặp đôi tìm hiểu kỹ hơn về tình cảm, quan điểm sống, cũng như chuẩn bị cả về mặt tâm lý và tài chính cho cuộc sống hôn nhân sắp tới. Trong nhiều nền văn hóa và pháp luật, tiền hôn nhân cũng bao gồm các thủ tục pháp lý và việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho hôn lễ.

Mục Đích của Tiền Hôn Nhân

Giai đoạn tiền hôn nhân có vai trò quyết định đến sự thành công và hạnh phúc của cuộc sống hôn nhân sau này. Các cặp đôi thường khám phá những khía cạnh sau trong thời gian này:

  • Hiểu biết lẫn nhau: Tìm hiểu sâu hơn về tính cách, quan điểm, và lối sống của đối phương.
  • Thảo luận tài chính: Đề cập và thống nhất cách quản lý tài chính trong tương lai.
  • Chuẩn bị tâm lý: Tạo nền tảng tâm lý vững chắc để sẵn sàng cho cuộc sống mới.
  • Học kỹ năng giao tiếp: Phát triển khả năng giao tiếp và giải quyết xung đột.

Các Lợi Ích của Thảo Thuận Tiền Hôn Nhân

Thỏa thuận tiền hôn nhân là một khía cạnh pháp lý mà nhiều cặp đôi cân nhắc, nhất là khi một hoặc cả hai bên có tài sản đáng kể trước khi kết hôn. Các lợi ích của việc lập thỏa thuận tiền hôn nhân bao gồm:

  • Bảo vệ tài sản cá nhân: Xác định rõ tài sản nào thuộc về ai trước và sau khi kết hôn.
  • Giảm thiểu mâu thuẫn tài chính: Tránh xung đột liên quan đến tài sản và nợ nần trong trường hợp ly hôn.
  • Tiết kiệm thời gian và chi phí: Đơn giản hóa các thủ tục pháp lý nếu xảy ra ly hôn.

Chuẩn Bị Tâm Lý Tiền Hôn Nhân

Chuẩn bị tâm lý cho cuộc sống hôn nhân là một bước quan trọng, giúp các cặp đôi hình dung và điều chỉnh kỳ vọng của mình về đối phương và cuộc sống chung. Một số khóa học và tư vấn tiền hôn nhân có thể giúp cặp đôi:

  • Nâng cao kỹ năng giao tiếp: Học cách lắng nghe và phản hồi tích cực.
  • Giải quyết xung đột: Phát triển kỹ năng giải quyết xung đột một cách hòa bình.
  • Hiểu biết về vai trò và trách nhiệm: Thảo luận và phân chia trách nhiệm trong gia đình.

Thách Thức trong Tiền Hôn Nhân

Mặc dù giai đoạn tiền hôn nhân mang đến nhiều cơ hội để các cặp đôi củng cố mối quan hệ, cũng tồn tại không ít thách thức như:

  • Kỳ vọng không thực tế: Một hoặc cả hai bên có kỳ vọng không thực tế về hôn nhân.
  • Kinh tế khó khăn: Sự khác biệt trong quan niệm chi tiêu và tiết kiệm có thể gây xung đột.
  • Áp lực xã hội và gia đình: Sự can thiệp không mong muốn từ gia đình và xã hội.

Kết Luận

Tiền hôn nhân là giai đoạn thiết yếu giúp các cặp đôi chuẩn bị tốt nhất cho một cuộc sống hôn nhân bền vững và hạnh phúc. Thông qua việc hiểu biết lẫn nhau, thống nhất quan điểm tài chính, và học hỏi các kỹ năng giao tiếp, các cặp đôi có thể thiết lập nền tảng vững chắc cho tương lai chung của họ. Đồng thời, việc thảo luận và chuẩn bị kỹ lưỡng cũng giúp giảm thiểu rủi ro và mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân sau này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tiền hôn nhân":

Hình ảnh nội soi và mối liên quan với SOD, GPx, MDA, trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn
Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu hình ảnh nội soi và mối liên với SOD, GPx, MDA, TAS trong huyết tương ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số lượng: 136 bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Kết quả: Đa số tổn thương ở hang vị (93,4%), tổn thương kết hợp ở vị trí khác hay gặp nhất là môn vị (47,8%), thân vị (16,9%), tiền môn vị và phình vị (cùng chiếm 12,5%). Theo phân loại Sydney: Viêm dạ dày xung huyết (68,4%), viêm dạ dày trợt lồi (67,6%), viêm dạ dày trợt phẳng (32,4%), trào ngược dịch mật (25%), viêm dạ dày xuất huyết (2,9%) và viêm teo dạ dày (2,2%). Không có mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với SOD, GPx, MDA và TAS. Kết luận: Viêm dạ dày mạn chủ yếu gặp ở hang vị, thường có tổn thương phối hợp ở vị trí khác. Hình ảnh nội soi hay gặp nhất là viêm xung huyết, viêm trợt phẳng và viêm trợt lồi. Không có mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với SOD, GPx, MDA và TAS. Từ khóa: Stress oxi hóa, viêm dạ dày mạn tính, nội soi dạ dày.  
#Stress oxi hóa #viêm dạ dày mạn tính #nội soi dạ dày
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 50 - 55 - 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá trị tiên lượng thai suy của CSNR tại điểm cắt 1,1 có độ nhậy (ĐN) 75% và độ đặc hiệu (ĐĐH) 74% . Khi Doppler động mạch tử cung có vết khuyết tiền tâm trương giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH 76% và 77%. Test không kích thích dương tính giá trị tiên lượng thai suy với ĐN và ĐĐH 70% và 90%. Khi kết hợp cả 3 thăm dò trên giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH tăng cao 87% và 93%. Kết luận: hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn và test không kích thích rất có giá trị tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật, đặc biệt là khi kết hợp 3 thăm dò này với nhau.
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC MỞ ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đã thu nhận 40 mắt trên 28 bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát và glôcôm thứ phát do thuốc đã tra thuốc hạ nhãn áp, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360o. Tình trạng thị lực, thị trường, nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt, thông số laser, số thuốc tra được đánh giá tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 48,95 ± 15,76, tỷ lệ nam/ nữ tương đối đồng đều (55% và 45%); thời gian mắc bệnh trung bình 21,33 ± 31,2 tháng; đa số bệnh nhân ở giai đoạn bệnh trung bình và nặng. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 27,48 ± 5,92 mmHg, giảm xuống 20,05 ± 4,36 mmHg ở thời điểm 2 tuần; 17,98 ± 5,73 mmHg ở thời điểm 1 tháng; 16,36 ± 3,58 mmHg ở thời điểm 3 tháng với tỷ lệ hạ % nhãn áp tương ứng là 26%; 31% và 39%. Số thuốc tra trung bình trước điều trị là 3,05 ± 0.75, giảm xuống 2,15 ± 1,1 thuốc tại thời điểm 1 tháng và 1,76 ± 0,97 thuốc tại thời điểm 3 tháng. Các trường hợp ở giai đoạn bệnh sớm và nặng có tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 3 tháng (37 – 42%), với những trường hợp ở giai đoạn trung bình tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 1 tháng sau điều trị (38%). Thị lực, thị trường và tình trạng góc tiền phòng không thay đổi đáng kể sau điều trị. Biến chứng sau điều trị gồm cảm giác cộm vướng nhức mắt (7,5%), cương tụ kết mạc nhẹ (10%) xuất hiện với tần suất thấp, thoáng qua. Kết luận: Laser tạo hình vùng bè chọn lọc là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp.
#Glôcôm góc mở # #laser tạo hình vùng bè chọn lọc (SLT) #thuốc hạ nhãn áp
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA 50 BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 NỘI TRÚ Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2022
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chỉ số khối cơ thể BMI, albumin huyết thanh và đánh giá tổng thể chủ quan SGA. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân-béo phì chiếm 34% và BMI <18,5 kg/m2 là 20%. Bệnh nhân có albumin < 35 g/L là 70%. Suy dinh dưỡng theo SGA chiếm 90%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA với các bệnh lý-biến chứng, các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng và BMI. Phương pháp đánh giá theo SGA và albumin huyết thanh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề rất phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường nội trú. Cần kết hợp thêm các phương pháp SGA và albumin để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bên cạnh việc sử dụng BMI ở đối tượng này. 
#Tình trạng dinh dưỡng #đái tháo đường #bệnh nhân nội trú #SGA #BMI #albumin huyết thanh
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT MỔ LẤY THAI TẠI MỘT BỆNH VIỆN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 24-30 - 2023
Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, giảm tỉ lệ đề kháng kháng sinh và tiết kiệm chi phí, thời gian nằm viện cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân mổ lấy thai tại một bệnh viện tỉnh Sóc Trăng năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 345 bệnh án của các bệnh nhân mổ lấy thai được chọn ngẫu nhiên từ 01/07/2022 đến 30/09/2022. Phân tích các đặc điểm về sử dụng kháng sinh dự phòng và các yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý. Kết quả: Vết mổ cũ là nguyên nhân phổ biến nhất được chỉ định phẫu thuật mổ lấy thai (47%), tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỉ lệ thấp (1,2%). Tất cả các bệnh án đều có sử dụng kháng sinh dự phòng (100%). Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Amoxicillin + Acid clavulanic (89%). Tỉ lệ hồ sơ bệnh án có lựa chọn kháng sinh dự phòng không hợp lý là (10,4%), liều dùng kháng sinh không hợp lý là (11%). Các bệnh nhân <18 tuổi có thể có tỉ lệ lựa chọn kháng sinh hợp lý và liều dùng kháng sinh hợp lý thấp hơn các nhóm bệnh nhân khác (OR <1 và p < 0,05). Kết luận: Amoxicillin + Acid clavulanic là kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu. Nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong nghiên cứu do lựa chọn kháng sinh và liều dùng của kháng sinh không hợp lý. Các bệnh nhân dưới 18 tuổi có thể là yếu tố nguy cơ làm giảm tỉ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý trong phẫu thuật mổ lấy thai.
#Hợp lý #kháng sinh dự phòng #mổ lấy thai #Sóc Trăng
Khảo sát tình hình kê đơn thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) trên bệnh nhân xương khớp ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình hình kê đơn NSAIDs điều trị cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Phòng khám Cơ xương khớp-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, thông tin được thu thập từ các đơn thuốc điện tử của bệnh nhân điều trị ngoại trú các bệnh xương khớp được kê đơn NSAIDs. Kết quả: 2.102 lượt bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, với các kết quả: Bệnh cơ xương khớp thường gặp nhất tại bệnh viện là thoái hoá khớp, số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3,2, số NSAIDs trung bình trong 1 đơn thuốc là 1,1, trên 95% số đơn thuốc dùng 1 NSAIDs, các kiểu phối hợp thường gặp là 1 NSAID uống và 1 NSAID bôi ngoài da, thuốc ức chế không chọn lọc COX chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất; tác dụng phụ hay gặp phải là đau thượng vị (7,1%), để hạn chế các tác dụng không mong muốn của NSAIDs, nhóm thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hoá được kê kèm theo đơn với tỷ lệ cao (83,3%). Số ngày sử dụng NSAIDs chủ yếu từ 4-7 ngày (82,5%). Kết luận: Qua khảo sát việc kê đơn NSAIDs tại Phòng khám Cơ xương khớp-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: Bệnh nhân điều trị bệnh xương khớp đa số có độ tuổi từ 40 trở lên, bệnh thoái hóa khớp là bệnh có tỷ lệ cao. Số thuốc NSAIDs trung bình là 1,1 thuốc/đơn, có 8 nhóm dùng phối hợp với NSAIDs. Số ngày sử dụng NSAIDs chủ yếu là 4-7 ngày. Phản ứng không mong muốn hay gặp phải trong nghiên cứu là đau thượng vị.
#NSAIDs # #điều trị ngoại trú
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc tăng huyết áp và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ 01/05/2022 đến 29/5/2022 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí Minh. Bệnh nhân tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 48 câu hỏi. Mức độ tuân thủ điều trị không dùng thuốc được đáng giá dựa trên thang đo Dietary Guidelines for Disease Management. Trong tổng số 339 bệnh nhân tham gia, tỉ lệ tuân thủ mức độ kém 23,6%, tuân thủ ở mức độ trung bình đạt 32,2% và tuân thủ điều trị mức độ tốt đạt 44,2%. Việc ăn bổ sung thêm rau, trái cây và hoạt động thể lực đúng và đủ được thực hiện nhiều, tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh nhân vẫn còn chưa tuân thủ tốt việc giảm ăn mặn (66,4%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ không dùng thuốc với các đặc điểm giới tính, nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp, tình trạng dinh dưỡng (BMI) và thời gian chẩn đoán THA của bệnh nhân THA (p<0,01). Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt ở mức trung bình. Cần phải đẩy mạnh tổ chức các chương trình giáo dục sức khoẻ, quan tâm tư vấn và hướng dẫn cho người bệnh và tuân thủ điều trị không dùng thuốc. Chủ động nâng cao ý thức về tầm quan trọng của thay đổi lối trong quá trình điều trị tăng huyết áp.
#Tăng huyết áp #tuân thủ điều trị #thay đổi lối sống #DGDM
Đánh giá một số thông số về sức căng và vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số sức căng và vận động xoắn thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng, được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính và 50 người khỏe mạnh được điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân suy tim 65,82 ± 11,77 năm, nam giới chiếu 66,36%, của nhóm chứng tuổi trung bình là 65,16 ± 10,24 năm, nam giới chiếm 68%. Tất cả các chỉ số về sức căng và xoắn của nhóm suy tim đều giảm hơn so với nhóm chứng (p<0,05), trong đó sức căng dọc (GLS), độ xoắn (twist) ở nhóm suy tim là -11,01 ± 3,82s-1 và 7,94 ± 4,28 độ; ở nhóm chứng là -19,92 ± 2,87 và 16,83 ± 9,87 độ; ở nhóm suy tim EF ≥ 50% là -14,25s-1 ±  4,35 và 10,96 ± 4,74 độ. Sức căng và xoắn giảm theo EF: GLS, twist lần lượt ở nhóm EF < 40% là -8,79 ± 2,5s-1 và 5,89 ± 2,79 độ, ở nhóm EF 40 - 49% là -11,47 ± 2,4s-1 và 8,34 ± 4,05, ở nhóm EF ≤ 40% là -17,79 ± 4,44s-1 và 10,96 ± 4,74 độ. Ở nhóm suy tim EF giảm 100% bệnh nhân giảm GLS, 98,8% giảm xoắn, ở nhóm suy tim EF bảo tồn tỷ lệ này chỉ là 73,3% và 53,3%. Kết luận: Các chỉ số biến dạng theo hướng dọc (GLS), bán kính (GRS), chu vi (GCS), diện tích (GAS), góc xoay (twist) và vận động xoắn (torsion) của thất trái giảm ở bệnh nhân suy tim so với nhóm chứng và biến đổi sớm ở nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Tỷ lệ giảm biến dạng theo trục dọc (GLS) và chiều bán kính (GRS) là thường gặp nhất.
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô #siêu âm 3D #vận động xoắn
Đánh giá sự liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu với tổn thương động mạch vành ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành
Mục tiêu: Đánh giá sự liên quan giữa tổn thương động mạch vành với gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 179 bệnh nhân có chỉ định chụp động mạch vành được siêu âm ổ bụng để chẩn đoán gan nhiễm mỡ, mức độ gan nhiễm mỡ. Bệnh mạch vành được xác định khi có ít nhất một nhánh chính hẹp trên 50% trên chụp động mạch vành qua da. Mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá qua số nhánh động mạch vành tổn thương và điểm SYNTAX động mạch vành. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có hẹp động mạch vành là 69,8%, tỷ lệ NAFLD ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành là 38,6%. Các yếu tố tuổi cao trên 65, đái tháo đường, hút thuốc lá và NAFLD có liên quan đến tỷ lệ có hẹp động mạch vành trên phân tích đơn và đa biến. Các bệnh nhân có NAFLD tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành (OR = 7,4; 95% CI: 2,6 - 21,3; p=0,0001). Bệnh nhân có NAFLD có tổn thương nhiều nhánh động mạch vành hơn so với không có NAFLD (2,1 nhánh so với 1,3 nhánh), điểm SYNTAX động mạch vành cao hơn so với các bệnh nhân không có NAFLD và mức độ nhiễm mỡ càng nặng, điểm SYNTAX càng cao. Kết luận: NAFLD có liên quan với bệnh mạch vành và liên quan chặt chẽ với mức độ tổn thương động mạch vành.
#Gan nhiễm mỡ không do rượu #bệnh động mạch vành #chụp động mạch vành
Tổng số: 157   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10