Scholar Hub/Chủ đề/#thanh khoản/
Thành khoản là khả năng của một tài sản hoặc một thị trường tài chính được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng, mà không gây ảnh hưởng đán...
Thành khoản là khả năng của một tài sản hoặc một thị trường tài chính được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng, mà không gây ảnh hưởng đáng kể tới giá trị của tài sản hoặc thị trường. Nó cho biết mức độ dễ dàng của việc mua bán, giao dịch hay chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt. Thành khoản cao thường tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán và đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính.
Thành khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng. Đối với một tài sản, thành khoản thường được đo lường bằng khối lượng (số lượng tài sản có thể mua hoặc bán trong một khoảng thời gian nhất định) và tính sẵn có (sẵn sàng mua hoặc bán với mức giá không ảnh hưởng đáng kể đến giá tài sản). Một tài sản có thành khoản cao khi có nhiều người muốn mua hoặc bán nó trong thị trường với mức giá hợp lý và một hệ thống thanh toán nhanh chóng và hiệu quả.
Thành khoản cũng áp dụng cho thị trường tài chính. Thị trường có thành khoản cao khi có sự giao dịch đa dạng và số lượng nhà đầu tư lớn tham gia vào mua bán chứng khoán, trái phiếu và các công cụ tài chính khác. Thị trường có thành khoản cao cho phép việc mua bán diễn ra dễ dàng và nhanh chóng, đồng thời cung cấp mức giá công bằng và chuẩn xác cho các công cụ tài chính.
Thành khoản đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro và xác định giá trị của tài sản hoặc thị trường. Thành khoản cao cho phép nhà đầu tư dễ dàng thoát khỏi vị thế đầu tư và chuyển đổi các tài sản thành tiền mặt trong các trường hợp cần thiết. Nếu một tài sản hoặc thị trường có thành khoản thấp, đầu tư trong nó có thể khó khăn và rủi ro cao hơn, do không thể nhanh chóng thoát khỏi vị thế hoặc không thể tìm được nhà mua hoặc bán với mức giá hợp lý.
Trong ngành tài chính, nhiều chỉ số được sử dụng để đo lường và so sánh thành khoản của tài sản hoặc thị trường, ví dụ như tỷ lệ thanh khoản và độ rộng bảng giá. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến mức độ thành khoản của các tài sản và thị trường để đưa ra quyết định đầu tư và quản lý rủi ro.
Phương pháp phân tích thành phần chính trong xác định sự phân bố khoáng vật sét, oxit sắt bằng tư liệu ảnh vệ tinh LANDSAT Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo trình bày nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính trong phát hiện khoáng vật sét, khoáng vật oxit sắt bằng dữ liệu ảnh vệ tinh đa phổ LANDSAT 7 ETM+. Trong bài báo cũng sử dụng kĩ thuật Crosta nhằm làm nổi bật sự tương phản giữa đất sét, oxit sắt với các đối tượng khác trên ảnh. Kết quả nhận được có thể sử dụng để thành lập bản đồ phân bố khoáng vật sét, khoáng vật oxit sắt, phục vụ công tác thăm dò, khai thác khoáng sản.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#viễn thám #ảnh LANDSAT #phương pháp phân tích thành phần chính #khoáng vật sét #khoáng vật oxit sắt
Phát triển phần mềm phân tích trạng thái ứng suất xung quanh thành giếng khoan trong ứng dụng bài toán địa cơ học Bài báo giới thiệu kết quả phân tích trạng thái ứng suất thay đổi khi có hoạt động khoan qua thành hệ trên cơ sở dữ liệu giả định và phân tích một số hiệu ứng ảnh hưởng của thông số đầu vào tới kết quả phân tích. Từ cơ sở lý thuyết và phương trình nghiệm giải tích về trạng thái ứng suất với tên gọi “phương trình Kirsch” cho trường hợp giếng khoan tiết diện tròn trong môi trường đất đá giả thiết là vật liệu rỗng đàn hồi, tuyến tính và đồng nhất, nhóm tác giả đã xây dựng chương trình tính toán W3IPVU dựa trên ngôn ngữ lập trình chuyên dụng (mã nguồn mở, chạy trên hệ Linux) cho phép phân tích sự thay đổi trạng thái ứng suất với quỹ đạo giếng khoan bất kỳ. Đối tượng vỉa áp dụng cho chương trình tuân theo giả thiết của Kirsch. Kết quả nghiên cứu ban đầu được nhóm tác giả giới thiệu trong bài báo này cho thấy sự thay đổi của trạng thái ứng suất trong quá trình khoan, đặc biệt phụ thuộc rất lớn vào hướng khoan. Ứng suất tiếp tuyến có thể tăng do tác động khoan và phụ thuộc vào đường kính giếng khoan.
#Geomechanics #stress state #wellbore stability
Tuổi thành tạo của khoáng hóa Molipden Ô Quy Hồ, Tây Bắc Việt Nam và ý nghĩa địa chất SUMMARYAge of molybdenite mineralization from the O Quy Ho deposit of Northwestern Vietnam and its geological significanceThe pyrite Rb-Sr technique has been used to determine the timing of mineralization, the results showed that O Quy Hồ molipdenite mineralization of northwestern Vietnam was formed in Paleogene(~c.a 38 Ma). The molydenite mineralization is contemporaneous to the formation of fine-grained porphyric granite and lecogranite of Ye Yen Suncomplex. Combined with relevant isotope studies (87Sr/86Sr)i, the data indicate the source of the mineralization are complex and can be suppliedfrom surrounded rock and the Mo deposits in the northwestern Vietnam were related to the India-Asia collision during the Eocene.
Sử dụng tài liệu địa chấn và giếng khoan để dự báo áp suất thành hệ trước khi khoan: Nghiên cứu cụ thể tại một số giếng khoan bể Cửu Long và bể Sông Hồng Áp suất lỗ rỗng có thể thu được từ vận tốc khoảng của địa chấn bằng kỹ thuật biến đổi vận tốc thành áp suất lỗ rỗng. Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp thực nghiệm Eaton để tính toán áp suất thành hệ cho một số giếng khoan ở bể Cửu Long và bể Sông Hồng, nơi trải qua quá trình sụt lún, chôn vùi, biến đổi địa chất và hoạt động địa nhiệt phức tạp, gây ra các đới dị thường áp suất.Kết quả thu được cho thấy áp suất lỗ rỗng được tính toán dựa vào tài liệu vận tốc khoảng của địa chấn có sự tương quan với giá trị áp suất được đo bằng các phương pháp địa vật lý giếng khoan và tỷ trọng dung dịch sử dụng trong khi khoan. Do đó, việc sử dụng vận tốc khoảng của địa chấn để tính toán giá trị áp suất lỗ rỗng, xác định và dự đoán đới dị thường bằng phương pháp Eaton có thể được áp dụng hiệu quả tại các khu vực chưa có giếng khoan để nâng cao độ an toàn, giảm thiểu rủi ro cho quá trình thi công khoan.
#Abnormal pressure #Eaton method #Cuu Long basin #Song Hong basin
Ảnh hưởng của thành phần khoáng, nồng độ sucrose và cường độ ánh sáng đến sự sinh trưởng của cây bắt ruồi Venus (Dionaea muscipula J. Ellis) in vitro Cây bắt ruồi Venus (Dionaea muscipula J. Ellis) thuộc họ Droseraceae là một loài cây cảnh có giá trị kinh tế. Chúng có hình dáng lá biến dạng thành bẫy kẹp, có thể bắt được các loài côn trùng nhỏ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng in vitro của cây bắt ruồi Venus (thành phần khoáng trong môi trường, nồng độ đường sucrose và cường độ ánh sáng). Kết quả cho thấy, môi trường khoáng MS 1/3 bổ sung sucrose 20 g/L, cường độ ánh sáng 6000 lux là phù hợp cho sự sinh trưởng của cây bắt ruồi Venus. Các cây mà trước đó đã được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung đường sucrose 10 g/L có khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện nuôi cấy quang tự dưỡng (giá trị gia tăng trọng lượng tươi và khô lần lượt là 636 mg/cây và 91 mg/cây sau 3 tuần nuôi cấy).
#Cường độ ánh sáng #Dionaea muscipula J. Ellis #quang tự dưỡng #sucrose #thành phần khoáng
Nghiên cứu phương pháp quản trị khoản phải thu để giảm thiểu rủi ro tín dụng thương mại trong các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng Sử dụng tín dụng thương mại diễn ra rất phổ biến trong các ngành sản xuất, xây dựng và khoản phải thu của các công ty trong những ngành này thường chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản. Mặc dù vậy hầu hết các công ty thường chưa coi trọng việc quản trị khoản phải thu mà chỉ làm theo cảm tính hoặc kinh nghiệm, vì vậy không phát huy được hết hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thậm chí làm gia tăng các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Nghiên cứu này xây dựng một phương pháp quản trị khoản phải thu thông qua đánh giá khách hàng giúp các công ty bán chịu lựa chọn được các khách hàng đáp ứng được tiêu chuẩn bán chịu theo hướng giảm rủi ro thu hồi nợ mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
#Tín dụng thương mại #Khoản phải thu #Nợ ngắn hạn #Tiêu chuẩn bán chịu #Thanh khoản #Vốn lưu động #Ngân lưu
Phân tích kết cấu thanh theo phương pháp phần tử hữu hạn khoảng Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - - 2009
Bài báo trình bày việc sử dụng phương pháp PTHH khoảng để mô tả các yếu tố không chắc chắn của kết cấu là những đại lượng khoảng bị chặn trên và chặn duới nhưng không gắn với một cấu trúc xác suất nào. Từ đó, tác giả đã ứng dụng vào việc phân tích kết cấu thanh với các tham số vật liệu, hình học và tải trọng là các tham số khoảng. Các kết quả nhận được xấp xỉ tốt với nghiệm chính xác và có thể ứng dụng vào thực tế.
Thành phần maceral của một số mẫu than/trầm tích Miocen tại giếng khoan 102-CQ-1X bể trầm tích Sông Hồng Việc nghiên cứu chi tiết thành phần hữu cơ trong than/trầm tích (thạch học hữu cơ) kết hợp với các nghiên cứu địa hóa truyền thống không những chỉ ra được khả năng sinh dầu, khí chính xác của than/trầm tích mà còn xác định được điều kiện hình thành/môi trường thành tạo trầm tích/than. Ngoài ra, việc nghiên cứu thành phần maceral còn chỉ ra nhãn than/mức độ biến chất của than, góp phần xác định đặc tính công nghiệp của than và được ứng dụng trong nghiên cứu tìm kiếm thăm dò khí than.Trên cơ sở đó, nghiên cứu thử nghiệm xác định thành phần maceral trong than/trầm tích Miocen tại giếng khoan 102-CQ-1X (khu vực phía Bắc bể Sông Hồng) bằng kính Leica DMR đã được tiến hành tại phòng Địa hóa - Trung tâm Nghiên cứu Tìm kiếm Thăm dò và Khai thác Dầu khí - Viện Dầu khí Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả và khả năng ứng dụng của nghiên cứu thạch học hữu cơ trong công tác nghiên cứu tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Đặc điểm thành phần vật chất của đá magma Mesozoi muộn - Kainozoi sớm vùng Bình Thuận (Đông Nam Đà Lạt) và khoáng sản liên quan Trên cơ sở đặc điểm thạch học, địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các thành tạo magma vùng Bình Thuận (Đông Nam đới Đà Lạt), nhóm tác giả đã làm rõ được tính đồng magma của các thành tạo núi lửa Nha Trang với các đá granitoid Đèo Cả, thuộc loạt kiềm - vôi, kiểu magma trộn lẫn giữa granite kiểu - I và S, đồng thời cho thấy quy luật tiến hóa magma của đới Đà Lạt theo 3 mức thời gian tương ứng với 3 tổ hợp núi lửa - xâm nhập được hình thành trong bối cảnh kiến tạo rìa lục địa tích cực kiểu Anđơ với các kiểu sinh khoáng đặc trưng của chúng.
Bằng việc đối sánh với các mô hình thạch kiến tạo - sinh khoáng cùng kiểu bối cảnh kiến tạo ở Chỉ Lê, các tác giả cho rằng dị thường từ cực lớn ở Bình Thuận có thể liên quan với một mỏ sắt magnetit - hematit kiểu nguồn gốc phun trào ignimbrite và andesit Nha Trang. Đặc biệt có thể tìm kiếm các mỏ thiếc và volfram kiểu greisen liên quan nguồn gốc với các thành tạo granitoid Đèo Cả. Ngoài ra, các thành tạo granitoid phức hệ Định Quán (J3, - К1, đq), phức hệ Đèo Cả (K2 - Eđc) và phức hệ núi lửa Nha Trang (K2nt) được xác định là thành phần chủ yếu của đá móng nút nẻ bể Cửu Long và trở thành tầng chứa dầu quan trọng, là đối tượng khai thác dầu chủ yếu ở bể Cửu Long [8].