Nghiên cứu hồi cứu là gì? Các nghiên cứu khoa học về Nghiên cứu hồi cứu

Nghiên cứu hồi cứu là một dạng nghiên cứu quan sát sử dụng dữ liệu đã thu thập trong quá khứ để phân tích mối liên hệ giữa yếu tố nguy cơ và kết cục sức khỏe. Loại nghiên cứu này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và thường được áp dụng trong y học và dịch tễ học.

Nghiên cứu hồi cứu là gì?

Nghiên cứu hồi cứu (tiếng Anh: retrospective study) là một dạng nghiên cứu quan sát trong đó các nhà khoa học sử dụng dữ liệu đã được thu thập từ quá khứ để đánh giá mối liên hệ giữa một yếu tố phơi nhiễm (exposure) và một kết cục sức khỏe (outcome), chẳng hạn như bệnh tật hoặc tử vong. Thay vì theo dõi các đối tượng trong tương lai, nghiên cứu hồi cứu đi ngược lại thời gian để phân tích các sự kiện đã xảy ra.

Loại nghiên cứu này đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực y học, dịch tễ học, sức khỏe cộng đồng và nghiên cứu bệnh hiếm, vì nó cho phép tận dụng dữ liệu sẵn có như hồ sơ bệnh án, cơ sở dữ liệu y tế, hoặc các khảo sát trước đây mà không cần thu thập dữ liệu mới. Do không yêu cầu thời gian chờ đợi để các sự kiện diễn ra, nghiên cứu hồi cứu thường tiết kiệm thời gian và chi phí hơn nhiều so với nghiên cứu tiến cứu (prospective study).

Mục tiêu và vai trò

Mục tiêu chính của nghiên cứu hồi cứu là:

  • Phân tích mối liên hệ giữa yếu tố nguy cơ và bệnh tật.
  • Phát hiện dấu hiệu lâm sàng, tiến triển hoặc biến chứng của bệnh.
  • Đánh giá hiệu quả và an toàn của điều trị trong thực hành thực tế.
  • Tạo tiền đề để thiết kế nghiên cứu tiến cứu hoặc thử nghiệm lâm sàng.

Nghiên cứu hồi cứu có vai trò đặc biệt quan trọng khi:

  • Không thể hoặc không nên thực hiện nghiên cứu tiến cứu (ví dụ với bệnh hiếm hoặc khi có rào cản đạo đức).
  • Dữ liệu đã tồn tại với quy mô lớn và có thể truy cập được.
  • Cần phản ứng nhanh với tình huống y tế khẩn cấp, như đại dịch.

Phân loại nghiên cứu hồi cứu

Các dạng phổ biến của nghiên cứu hồi cứu bao gồm:

Nghiên cứu bệnh chứng (Case-Control Study)

Là hình thức phổ biến nhất trong nghiên cứu hồi cứu. Nhóm nghiên cứu sẽ so sánh những người mắc bệnh (case) với những người không mắc bệnh (control) về tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ để xác định mối liên hệ có thể có.

Ví dụ: Xác định mối liên hệ giữa việc hút thuốc lá và ung thư phổi bằng cách so sánh tiền sử hút thuốc ở nhóm bệnh nhân ung thư và nhóm khỏe mạnh.

Nghiên cứu hồi cứu đoàn hệ (Retrospective Cohort Study)

Nhà nghiên cứu xác định một nhóm người dựa trên mức độ phơi nhiễm trong quá khứ, sau đó theo dõi kết cục sức khỏe đã xảy ra. Khác với nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu đoàn hệ cung cấp thông tin về tỷ lệ mắc bệnh (incidence).

Ví dụ: Phân tích dữ liệu từ hồ sơ công nhân phơi nhiễm hóa chất công nghiệp trong 10 năm và xem tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu.

Phân tích mô tả hồi cứu

Không nhằm tìm kiếm mối liên hệ nhân quả, loại nghiên cứu này mô tả đặc điểm bệnh lý, phân bố dân số hoặc xu hướng dịch tễ học dựa trên dữ liệu đã có.

Ví dụ: Thống kê đặc điểm lâm sàng của 500 ca nhập viện do đột quỵ trong 5 năm tại một bệnh viện.

Ưu điểm của nghiên cứu hồi cứu

  • Tiết kiệm thời gian: Dữ liệu đã có sẵn nên không cần chờ đợi quá trình thu thập mới.
  • Chi phí thấp: Không cần triển khai hạ tầng nghiên cứu mới.
  • Thích hợp cho bệnh hiếm: Có thể dễ dàng tìm ra các trường hợp đã ghi nhận trong quá khứ.
  • Dữ liệu lớn: Khai thác cơ sở dữ liệu sẵn có với hàng nghìn hoặc hàng triệu bệnh nhân.
  • Tăng tốc quá trình khám phá: Hữu ích trong giai đoạn phát hiện tín hiệu ban đầu để thiết kế nghiên cứu sâu hơn.

Hạn chế của nghiên cứu hồi cứu

  • Thiếu kiểm soát chất lượng dữ liệu: Dữ liệu có thể bị thiếu, không chính xác hoặc không đồng nhất.
  • Thiên lệch chọn mẫu: Có thể chỉ chọn được những hồ sơ có đầy đủ thông tin, gây sai lệch kết quả.
  • Khó xác lập mối quan hệ nhân quả: Vì các sự kiện đã xảy ra, rất khó xác định yếu tố nào là nguyên nhân thật sự.
  • Thiên lệch hồi tưởng (recall bias): Nếu dữ liệu được thu thập từ bộ nhớ người bệnh, độ chính xác sẽ thấp.
  • Biến nhiễu không kiểm soát được: Dữ liệu thiếu thông tin về các yếu tố gây nhiễu, gây khó khăn cho phân tích đa biến.

So sánh với nghiên cứu tiến cứu

Tiêu chíNghiên cứu hồi cứuNghiên cứu tiến cứu
Thời điểm dữ liệuQuá khứHiện tại và tương lai
Thu thập dữ liệuTừ hồ sơ có sẵnThu thập mới
Chi phíThấpCao
Thời gian thực hiệnNgắnDài
Khả năng xác định nhân quảHạn chếCao hơn

Ví dụ thực tiễn

  • COVID-19: Trong đại dịch, nhiều nghiên cứu hồi cứu được thực hiện để phân tích hồ sơ bệnh án, xác định yếu tố nguy cơ tử vong như tuổi tác, chỉ số BMI, bệnh nền.
  • Dược lý học: Phân tích tác dụng phụ hiếm của thuốc đã được cấp phép bằng dữ liệu từ hệ thống báo cáo phản ứng bất lợi như FAERS.
  • Sức khỏe cộng đồng: Phân tích xu hướng mắc bệnh truyền nhiễm từ dữ liệu giám sát dịch tễ để định hướng chính sách can thiệp.

Các nguồn dữ liệu thường dùng

Một số cơ sở dữ liệu y tế phổ biến phục vụ nghiên cứu hồi cứu:

  • NHANES – Dữ liệu khảo sát sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ.
  • UK Biobank – Dữ liệu sinh học và sức khỏe của nửa triệu người tại Anh.
  • Globocan – Thống kê ung thư toàn cầu do IARC (WHO) công bố.
  • HCUP – Cơ sở dữ liệu chăm sóc nội trú tại Hoa Kỳ.

Phân tích thống kê trong nghiên cứu hồi cứu

Phân tích thống kê đóng vai trò quan trọng để kiểm tra mối liên hệ giữa biến phơi nhiễm và kết cục:

  • Phân tích đơn biến và đa biến.
  • Hồi quy logistic cho biến nhị phân (ví dụ: có/không mắc bệnh).
  • Hồi quy Cox khi phân tích thời gian sống còn.
  • Kiểm định χ2\chi^2 cho biến phân loại, kiểm định t-test hoặc ANOVA cho biến liên tục.

Kết luận

Nghiên cứu hồi cứu là một công cụ mạnh mẽ và linh hoạt, đặc biệt hữu ích trong bối cảnh cần phân tích nhanh các câu hỏi nghiên cứu quan trọng với chi phí thấp. Dù tồn tại nhiều hạn chế về kiểm soát biến nhiễu và xác định nhân quả, nếu được thiết kế và thực hiện cẩn trọng, nghiên cứu hồi cứu có thể cung cấp thông tin quý giá cho y học, dịch tễ học và chính sách y tế cộng đồng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nghiên cứu hồi cứu:

CiteSpace II: Phát hiện và hình dung xu hướng nổi bật và các mẫu thoáng qua trong văn học khoa học Dịch bởi AI
Wiley - Tập 57 Số 3 - Trang 359-377 - 2006
Tóm tắtBài viết này mô tả sự phát triển mới nhất của một cách tiếp cận tổng quát để phát hiện và hình dung các xu hướng nổi bật và các kiểu tạm thời trong văn học khoa học. Công trình này đóng góp đáng kể về lý thuyết và phương pháp luận cho việc hình dung các lĩnh vực tri thức tiến bộ. Một đặc điểm là chuyên ngành được khái niệm hóa và hình dung như một sự đối ngẫ...... hiện toàn bộ
#CiteSpace II #phát hiện xu hướng #khoa học thông tin #mặt trận nghiên cứu #khái niệm nổi bật #đồng trích dẫn #thuật toán phát hiện bùng nổ #độ trung gian #cụm quan điểm #vùng thời gian #mô hình hóa #lĩnh vực nghiên cứu #tuyệt chủng hàng loạt #khủng bố #ngụ ý thực tiễn.
So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001
MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗ...... hiện toàn bộ
#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Nghiên cứu pilot đa trung tâm quốc tế về bảng hỏi triệu chứng phi vận động tự hoàn thành đầu tiên cho bệnh Parkinson: Nghiên cứu NMSQuest Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 21 Số 7 - Trang 916-923 - 2006
Tóm tắtCác triệu chứng phi vận động (NMS) của bệnh Parkinson (PD) chưa được công nhận đầy đủ trong thực hành lâm sàng, cả ở dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và thứ cấp, và thường bị bỏ sót trong các cuộc tư vấn thông thường. Hiện tại không có công cụ duy nhất (bảng hỏi hoặc thang điểm) nào cho phép đánh giá toàn diện về các triệu chứng NMS trong PD, cả trong việc ...... hiện toàn bộ
#triệu chứng phi vận động #bệnh Parkinson #bảng hỏi NMS #nghiên cứu pilot #sàng lọc NMS
Bệnh tim mạch ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang trong theo dõi dài hạn: một nghiên cứu hồi cứu theo nhóm Dịch bởi AI
Clinical Endocrinology - Tập 52 Số 5 - Trang 595-600 - 2000
MỤC TIÊUHội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) liên quan đến tỷ lệ cao hơn các yếu tố nguy cơ tim mạch, nhưng tỷ lệ tương đối của bệnh tim mạch ở phụ nữ mắc PCOS chưa từng được báo cáo trước đây. Chúng tôi đã so sánh tỷ lệ tử vong và bệnh tật liên quan đến tim mạch ở những phụ nữ trung niên đã được chẩn đoán mắc PCOS với những phụ nữ đối chứng cùng tuổi.... hiện toàn bộ
Hóa trị đồng thời với cisplatin/etoposide và xạ trị ngực sau đó phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIA (N2) và IIIB: kết quả trưởng thành của nghiên cứu pha II của Southwest Oncology Group 8805. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 13 Số 8 - Trang 1880-1892 - 1995
MỤC ĐÍCH Đánh giá tính khả thi của việc hóa trị và chiếu xạ đồng thời (chemoRT) tiếp theo là phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ trong một môi trường hợp tác nhóm, và ước lượng tỷ lệ đáp ứng, tỷ lệ cắt bỏ, các mẫu tái phát và tỷ lệ sống sót cho các nhóm giai đoạn IIIA(N2) so với IIIB. ... hiện toàn bộ
#ung thư phổi #hóa trị #xạ trị #phẫu thuật #NSCLC #IIIA(N2) #IIIB #SWOG #cisplatin #etoposide #nghiên cứu pha II
Hệ thống protoplast rau xanh ở lúa có hiệu quả cao cho biểu hiện gen tạm thời và nghiên cứu các quá trình liên quan đến ánh sáng/chloroplast Dịch bởi AI
Plant Methods - Tập 7 Số 1 - 2011
Tóm tắt Bối cảnh Protoplast thực vật, một hệ thống tế bào đã được chứng minh có tính sinh lý và linh hoạt, thường được sử dụng trong phân tích quy mô lớn và đặc trưng chức năng của các gen. Protoplast xanh đã được sử dụng thành công trong các nghiên cứu về con đường truyền tín hiệu thực vật liên ...... hiện toàn bộ
#protoplast #lúa #biểu hiện gen tạm thời #nghiên cứu chloroplast #ánh sáng
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi Dịch bởi AI
International Journal of Management Reviews - Tập 20 Số 1 - Trang 32-61 - 2018
Tóm tắtTrước sự gia tăng quan tâm đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) toàn cầu, những biểu hiện địa phương của nó rất đa dạng và ngày càng rõ rệt ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bài báo này trình bày một cái nhìn tổng quát đa cấp về tài liệu liên quan đến CSR ở các nước đang phát triển và làm nổi bật những yếu tố phân biệt chính và những yếu ...... hiện toàn bộ
#Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp #các nước đang phát triển #nghiên cứu CSR #quản trị #thể chế.
Kết Quả Điều Trị Nhiễm Trùng Máu Do Klebsiella pneumoniae Sản Xuất KPC: Ưu Điểm Của Các Phác Đồ Kết Hợp Kháng Sinh Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 56 Số 4 - Trang 2108-2113 - 2012
TÓM TẮT Klebsiella pneumoniae sản xuất Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) đã được liên kết với nhiễm trùng nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong cao. Liệu pháp kháng khuẩn tối ưu cho nhiễm trùng do KPC-sản xuất K. pneumoniae chưa được thiết lập rõ ràng. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu để đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất K. pneumoniae . Tổng cộng có 41 bệnh nhân độc nhất với cấy máu phát triển KPC sản xuất K. pneumoniae đã được xác định tại hai trung tâm y tế ở Hoa Kỳ. Phần lớn các nhiễm trùng là nhiễm trùng bệnh viện (32; 78%), còn lại là các trường hợp liên quan đến chăm sóc sức khoẻ (9; 22%). Tỷ lệ tử vong thô trong 28 ngày là 39.0% (16/41). Trong phân tích đa biến, liệu pháp xác định với chế độ kết hợp độc lập liên kết với sự sống sót (tỷ số chênh lệch, 0.07 [khoảng tin cậy 95%, 0.009 đến 0.71], P = 0.02). Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 13.3% ở nhóm liệu pháp kết hợp so với 57.8% ở nhóm đơn trị liệu ( P = 0.01). Kết hợp thường được sử dụng nhất là colistin-polymyxin B hoặc tigecycline kết hợp với carbapenem. Tỷ lệ tử vong trong nhóm này là 12.5% (1/8). Mặc dù có sự nhạy cảm in vitro , bệnh nhân nhận được đơn trị liệu với colistin-polymyxin B hoặc tigecycline có tỷ lệ tử vong cao hơn là 66.7% (8/12). Việc sử dụng liệu pháp kết hợp cho điều trị dứt điểm có vẻ liên quan đến sự cải thiện sống sót trong nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae carbapenemase #KPC #nhiễm trùng máu #tỷ lệ tử vong #liệu pháp kết hợp #colistin-polymyxin B #tigecycline #nghiên cứu hồi cứu
Quản lý rối loạn phát âm co thắt (loạn trương lực thanh quản) bằng botulinum toxin: Kinh nghiệm 12 năm trên hơn 900 bệnh nhân Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 108 Số 10 - Trang 1435-1441 - 1998
Tóm tắtMục tiêu: Bài báo này đánh giá kinh nghiệm trong 12 năm với hơn 900 bệnh nhân mắc chứng rối loạn phát âm co thắt đã được điều trị bằng botulinum toxin. Thiết kế nghiên cứu: Đây là một phân tích hồi cứu về bệnh nhân mắc chứng rối loạn phát âm co thắt khép (giọng gằn), rối loạn phát âm co thắt mở (giọng thì...... hiện toàn bộ
#rối loạn phát âm co thắt #loạn trương lực thanh quản #botulinum toxin #tiêm chất độc #điều trị lâm sàng #nghiên cứu hồi cứu #khám thần kinh #điện cơ đồ
Hóa trị kết hợp Cisplatin và Etoposide trong u tuyến ức tiến triển tại chỗ hoặc di căn: Nghiên cứu pha II của Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị của Châu Âu (EORTC). Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 14 Số 3 - Trang 814-820 - 1996
ĐẶT VẤN ĐỀU tuyến ức là các khối u hiếm gặp ở trung thất. Vai trò của hóa trị trong các trường hợp u tuyến ức tiến triển chưa được xác định hoàn toàn.BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTrong Nhóm Hợp tác Ung thư Phổi thuộc Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư của Châu Âu (EORTC), 16 bệnh nhâ...... hiện toàn bộ
#u tuyến ức #hóa trị #cisplatin #etoposide #trung thất #nghiên cứu pha II #hiệu quả #dung nạp #điều trị tân trợ #EORTC #ung thư phổi
Tổng số: 545   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10