Lactobacillus là gì? Các công bố khoa học về Lactobacillus

Lactobacillus thuộc họ Lactobacillaceae là vi khuẩn lợi khuẩn quan trọng, chuyển hóa đường thành axit lactic, thường có trong môi trường lên men, thực phẩm và hệ vi sinh vật đường ruột. Các chủng như Lactobacillus acidophilus, casei, rhamnosus, và plantarum có tác dụng tăng cường sức khỏe tiêu hóa và miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh như tiêu chảy, viêm ruột. Lactobacillus còn có ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm như sản xuất sữa chua, phô mai, giúp cải thiện hương vị và bảo quản thực phẩm. Ứng dụng trong y học và dinh dưỡng vẫn là lĩnh vực nghiên cứu hấp dẫn.

Lactobacillus: Tổng Quan Về Vi Khuẩn Lợi Khuẩn

Lactobacillus là một chi tiêu biểu thuộc họ Lactobacillaceae, được biết đến rộng rãi như một loại lợi khuẩn quan trọng có khả năng chuyển hóa đường thành axit lactic. Chúng chủ yếu tồn tại trong môi trường lên men, thực phẩm và hệ vi sinh vật đường ruột của con người và động vật.

Đặc Điểm Sinh Học Của Lactobacillus

Lactobacillus là vi khuẩn gram dương, không hình thành bào tử, thường xuất hiện như các que mỏng và không di động. Đặc trưng nổi bật của chi này là khả năng lên men ở điều kiện yếm khí, mặc dù một số chủng có thể phát triển trong môi trường hiếu khí. Quá trình lên men của chúng tạo ra axit lactic, từ đó giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại khác trong cùng môi trường.

Các Chủng Lactobacillus Quan Trọng

Có hơn 200 chủng Lactobacillus, nhưng một số chủng phổ biến và có lợi ích chế phẩm sinh học bao gồm:

  • Lactobacillus acidophilus: Giúp duy trì sức khỏe tiêu hóa và cân bằng vi khuẩn trong đường ruột.
  • Lactobacillus casei: Nổi tiếng với khả năng tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện tiêu hóa.
  • Lactobacillus rhamnosus: Được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm probiotic vì tính hiệu quả trong việc ngăn ngừa tiêu chảy và các bệnh nhiễm trùng khác.
  • Lactobacillus plantarum: Đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thực phẩm và giúp duy trì hệ vi sinh vật đường ruột.

Lợi Ích Của Lactobacillus Đối Với Sức Khỏe

Lactobacillus được sử dụng chủ yếu trong các sản phẩm chế phẩm sinh học (probiotics) vì khả năng thúc đẩy sức khỏe tiêu hóa, cải thiện hệ miễn dịch và ngăn ngừa một số bệnh lý như tiêu chảy, viêm ruột và hội chứng ruột kích thích.

Một số nghiên cứu cũng cho thấy Lactobacillus có khả năng làm giảm triệu chứng của các bệnh dị ứng, hỗ trợ giảm cân và cải thiện tâm trạng nhờ vào khả năng tác động lên hệ thần kinh trung ương thông qua trục thần kinh-ruột.

Ứng Dụng Trong Công Nghiệp Thực Phẩm

Lactobacillus là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất nhiều loại thực phẩm lên men như sữa chua, phô mai, dưa chua và kimchi. Chúng không chỉ giúp cải thiện hương vị mà còn kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm và tăng giá trị dinh dưỡng.

Kết Luận

Lactobacillus là một chi vi khuẩn có vai trò quan trọng không chỉ trong ngành công nghiệp thực phẩm mà còn trong y học và chăm sóc sức khỏe. Với những lợi ích đa dạng mà chúng mang lại, vi khuẩn này vẫn là một đề tài nghiên cứu hấp dẫn trong cộng đồng khoa học và dinh dưỡng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lactobacillus":

Tiêu thụ Lợi khuẩn Lactobacillus điều chỉnh hành vi cảm xúc và biểu hiện thụ thể GABA trung ương ở chuột thông qua dây thần kinh phế vị Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 108 Số 38 - Trang 16050-16055 - 2011
Có nhiều bằng chứng indirect và đang tăng lên chỉ ra tác động của hệ vi sinh đường ruột lên hệ thần kinh trung ương (CNS). Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu vi khuẩn lactic như Lactobacillus rhamnosus có thể tác động trực tiếp lên thụ thể chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương ở động vật bình thường, khỏe mạnh hay không. GABA là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương và đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nhiều quá trình sinh lý và tâm lý. Những thay đổi trong biểu hiện thụ thể GABA trung ương có liên quan đến bệnh lý của lo lắng và trầm cảm, những rối loạn thường đi kèm với các rối loạn chức năng ruột. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho thấy rằng liệu trình điều trị lâu dài bằng L. rhamnosus (JB-1) gây ra những thay đổi phụ thuộc vào khu vực trong mRNA GABA B1b trong não với sự gia tăng trong các vùng vỏ não (cingulate và prelimbic) và sự giảm đồng thời trong biểu hiện ở hippocampus, amygdala, và locus coeruleus, so với chuột được cho ăn bình thường. Ngoài ra, L. rhamnosus (JB-1) làm giảm biểu hiện mRNA GABA Aα2 ở vỏ não trước trán và amygdala, nhưng lại làm tăng GABA Aα2 trong hippocampus. Quan trọng là, L. rhamnosus (JB-1) giảm corticosterone cảm ứng stress và hành vi liên quan đến lo lắng và trầm cảm. Hơn nữa, các tác động hóa học và hành vi thần kinh không được tìm thấy ở chuột đã cắt dây thần kinh phế vị, xác định dây này như là một con đường truyền thông chính thay đổi cấu tạo giữa vi khuẩn tiếp xúc với ruột và não. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của vi khuẩn trong truyền thông hai chiều trên trục ruột - não và đề xuất rằng một số sinh vật có thể chứng tỏ là phụ trợ điều trị hữu ích trong các rối loạn liên quan đến căng thẳng như lo lắng và trầm cảm.
#vi sinh đường ruột #hệ thần kinh trung ương #Lactobacillus rhamnosus #GABA #lo âu #trầm cảm #trục ruột - não #corticosterone #dây thần kinh phế vị
Trình tự bộ gen hoàn chỉnh của Lactobacillus plantarum WCFS1 Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 100 Số 4 - Trang 1990-1995 - 2003

Trình tự 3,308,274-bp của nhiễm sắc thể Lactobacillus plantarum dòng WCFS1, một chủng vi khuẩn tách từ NCIMB8826 và ban đầu được tìm thấy từ nước bọt người, đã được xác định, và chứa 3,052 gen dự đoán mã hóa protein. Chức năng sinh học có khả năng được gán cho 2,120 (70%) protein dự đoán. Phù hợp với phân loại của L. plantarum là một vi khuẩn lactic acid dị dưỡng tùy nghi, bộ gen mã hóa toàn bộ các enzyme cần thiết cho con đường đường phân và con đường phosphoketolase, tất cả dường như thuộc lớp gen có tiềm năng biểu hiện cao trong sinh vật này, điều này rõ ràng từ chỉ số điều chỉnh codon của từng gen. Hơn nữa, L. plantarum mã hóa một tiềm năng khá lớn trong phân giải pyruvate, dẫn đến nhiều sản phẩm cuối của quá trình lên men. L. plantarum là một loài hiện diện trong nhiều môi trường sinh thái khác nhau, và hành vi linh hoạt và thích nghi này được phản ánh qua số lượng tương đối lớn của các chức năng điều tiết và vận chuyển, bao gồm 25 hệ thống vận chuyển đường PTS hoàn chỉnh. Hơn nữa, nhiễm sắc thể mã hóa >200 protein ngoại bào, nhiều trong số đó được dự đoán sẽ gắn với màng tế bào. Một tỷ lệ lớn các gen mã hóa vận chuyển và sử dụng đường, cũng như các gen mã hóa chức năng ngoại bào, dường như được tập trung trong một khu vực 600-kb gần vị trí khởi đầu sao chép. Nhiều gen trong số này hiển thị sự sai lệch trong thành phần nucleotide, phù hợp với nguồn gốc ngoại lai. Những phát hiện này đề nghị rằng các gen này, cung cấp một phần quan trọng cho sự tương tác của L. plantarum với môi trường, tạo nên một khu vực thích nghi lối sống trên nhiễm sắc thể.

#Lactobacillus plantarum WCFS1 #bộ gen hoàn chỉnh #vi khuẩn lactic acid #đường phân #phosphoketolase #hệ thống vận chuyển PTS #protein ngoại bào #thích nghi lối sống.
Sản xuất bacteriocin như là một cơ chế đối kháng vi khuẩn của Lactobacillus salivarius UCC118 Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 104 Số 18 - Trang 7617-7621 - 2007

Các cơ chế mà qua đó các dòng vi khuẩn probiotic cải thiện sức khỏe của cơ thể chủ yếu vẫn chưa được mô tả chi tiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ra rằng Lactobacillus salivarius UCC118, một chủng vi khuẩn probiotic có khả năng chỉnh sửa di truyền, nguồn gốc từ con người và mới được giải mã trình tự, sản xuất một loại bacteriocin trong cơ thể sống có thể bảo vệ đáng kể chuột chống lại sự nhiễm trùng với mầm bệnh xâm nhập qua thực phẩm Listeria monocytogenes . Một đột biến ổn định của Lb. salivarius UCC118 không thể sản xuất bacteriocin Abp118 cũng không bảo vệ được chuột khỏi sự nhiễm trùng với hai chủng của L. monocytogenes , EGDe và LO28, khẳng định rằng việc sản xuất bacteriocin là yếu tố chính trong việc bảo vệ chống lại vi khuẩn này. Hơn nữa, Lb. salivarius UCC118 đã không mang lại bất kỳ sự bảo vệ nào khi chuột được nhiễm một chủng của L. monocytogenes biểu hiện protein miễn dịch tương ứng Abp118 AbpIM, khẳng định rằng tác dụng kháng khuẩn là kết quả của sự đối kháng trực tiếp giữa Lb. salivarius và mầm bệnh, được điều hòa bởi bacteriocin Abp118.

#Lactobacillus salivarius #bacteriocin #probiotic #Listeria monocytogenes #kháng khuẩn #tương tác vi khuẩn
Phát hiện các loài Lactobacillus, Pediococcus, Leuconostoc , và Weissella trong phân người bằng cách sử dụng mồi PCR nhóm chuyên biệt và phương pháp điện di gel gradient biến tính Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 67 Số 6 - Trang 2578-2585 - 2001
TÓM TẮT

Kỹ thuật điện di gel gradient biến tính (DGGE) của các đoạn DNA được tạo ra bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR) với mồi chuyên biệt cho DNA ribosomal 16S được sử dụng để phát hiện vi khuẩn axit lactic (LAB) thuộc các chi Lactobacillus, Pediococcus, Leuconostoc , và Weissella trong phân người. Phân tích mẫu phân từ bốn đối tượng cho thấy hồ sơ cá nhân của các đoạn DNA không chỉ xuất phát từ các loài đã được mô tả là cư dân ruột mà còn từ các vi khuẩn đặc trưng liên quan đến thực phẩm như Lactobacillus sakei, Lactobacillus curvatus, Leuconostoc mesenteroides , và Pediococcus pentosaceus . So sánh kết quả PCR-DGGE với kết quả nuôi cấy cho thấy các loài liên quan đến thực phẩm không thể được nuôi cấy từ các mẫu phân bằng cách cấy ra môi trường Rogosa. Mặt khác, tất cả các loài vi khuẩn LAB cấy từ phân đều được phát hiện trong hồ sơ DGGE. Chúng tôi cũng phát hiện thấy sự thay đổi trong các loại vi khuẩn LAB xuất hiện trong phân người trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sữa chứa dòng probiotic Lactobacillus rhamnosus DR20. Phân tích mẫu phân từ hai đối tượng được lấy trước, trong, và sau khi sử dụng probiotic cho thấy L. rhamnosus có thể phát hiện được bằng PCR-DGGE trong giai đoạn thử nghiệm trong phân của cả hai đối tượng, trong khi nó chỉ có thể phát hiện được bằng nuôi cấy ở một đối tượng duy nhất.

#Lactobacillus #Pediococcus #Leuconostoc #Weissella #điện di gel #mồi PCR chuyên biệt #vi khuẩn axit lactic #probiotic #tác dụng của thức ăn #phân tích DNA #môi trường Rogosa.
Sự Đa Dạng Phân Tử của Lactobacillus spp. và Các Vi Khuẩn Axit Lactic Khác trong Ruột Người như Được Xác Định qua Sự Khuếch Đại Cụ Thể của DNA Ribosome 16S Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 68 Số 1 - Trang 114-123 - 2002
TÓM TẮT

Một mồi PCR đặc hiệu cho nhóm Lactobacillus , S-G-Lab-0677-a-A-17 đã được phát triển để khuếch đại có chọn lọc DNA ribosome 16S (rDNA) từ các vi khuẩn lactobacilli và nhóm vi khuẩn axit lactic liên quan, bao gồm các chi Leuconostoc , Pediococcus , và Weissella . Các amplicon được tạo ra bởi PCR từ nhiều mẫu đường tiêu hóa (GI), bao gồm cả những mẫu từ phân và manh tràng, chủ yếu cho kết quả là chuỗi giống Lactobacillus , trong đó khoảng 28% tương tự nhất với rDNA 16S của Lactobacillus ruminis . Hơn nữa, bốn chuỗi của loài Leuconostoc đã được tìm thấy mà cho đến nay chỉ được phát hiện trong những môi trường khác ngoài đường tiêu hóa, chẳng hạn như các sản phẩm thực phẩm lên men. Giá trị của mồi này được chứng minh thêm qua việc sử dụng PCR đặc hiệu cho Lactobacillus và phương pháp điện di gel gradient cắt chuỗi (DGGE) của amplicon rDNA 16S có nguồn gốc từ phân và manh tràng từ các nhóm tuổi khác nhau. Đã nghiên cứu được sự ổn định của cộng đồng vi khuẩn đường tiêu hóa trong các nhóm tuổi khác nhau qua các khoảng thời gian khác nhau. Cộng đồng Lactobacillus ở ba người lớn trong suốt một thời kỳ 2 năm cho thấy sự biến đổi về thành phần và sự ổn định tuỳ vào từng cá nhân, trong khi sự thay đổi kế thừa của cộng đồng Lactobacillus đã được quan sát thấy trong suốt 5 tháng đầu đời của trẻ sơ sinh. Hơn nữa, phương pháp PCR đặc hiệu và DGGE đã được thử nghiệm để nghiên cứu sự lưu giữ trong mẫu phân của một dòng Lactobacillus được đưa vào trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Kết luận, sự kết hợp của PCR đặc hiệu và phân tích DGGE của các amplicon rDNA 16S cho phép nhận diện sự đa dạng của các nhóm vi khuẩn quan trọng có mặt với số lượng nhỏ trong các hệ sinh thái cụ thể, chẳng hạn như lactobacilli trong đường tiêu hóa của con người.

#Lactobacillus #PCR đặc hiệu #DGGE #DNA ribosome 16S #vi khuẩn axit lactic #đường tiêu hóa #đa dạng vi khuẩn #phân tích phân tử #cộng đồng vi khuẩn #thử nghiệm lâm sàng
Phát hiện và hoạt động của lactacin B, một bacteriocin được sản xuất bởi Lactobacillus acidophilus Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 45 Số 6 - Trang 1808-1815 - 1983
Tổng cộng 52 dòng Lactobacillus acidophilus đã được khảo sát về khả năng sản xuất bacteriocin. Đa số (63%) thể hiện hoạt động ức chế đối với toàn bộ các thành viên trong một nhóm bốn loài gồm Lactobacillus leichmannii, Lactobacillus bulgaricus, Lactobacillus helveticus và Lactobacillus lactis. Bốn dòng L. acidophilus có hoạt động này cũng ức chế được Streptococcus faecalis và Lactobacillus fermentum, gợi ý về một hệ thống đối kháng thứ hai. Dưới các điều kiện loại bỏ hiệu ứng của các axit hữu cơ và hydrogen peroxide, không có sự ức chế nào đối với các chi gram dương hoặc âm khác được thể hiện bởi L. acidophilus. Tác nhân được sản xuất bởi L. acidophilus N2 và chịu trách nhiệm cho sự ức chế L. leichmannii, L. bulgaricus, L. helveticus, và L. lactis đã được điều tra. Nghiên cứu lọc siêu tản chỉ ra rằng khối lượng phân tử của ức chế thô khoảng 100,000. Tác nhân này nhạy cảm với enzyme proteolytic và giữ được hoạt động đầy đủ sau 60 phút ở 100 độ C (pH 5). Hoạt động chống lại các tế bào nhạy cảm mang tính bactericidal nhưng không phải bacteriolytic. Những đặc điểm này xác định rằng tác nhân ức chế là một bacteriocin, được đặt tên là lactacin B. Khảo sát các dòng L. acidophilus trong sáu nhóm đồng dư của Johnson và cộng sự (Int. J. Syst. Bacteriol. 30:53-68, 1980) chỉ ra rằng sản xuất bacteriocin lactacin B không thể được sử dụng để phân loại các dòng neotype của L. acidophilus. Tuy nhiên, đề xuất rằng việc sử dụng sự nhạy cảm với lactacin B trong việc phân loại các dòng lactobacilli sữa có thể hữu ích.
#Lactobacillus acidophilus #bacteriocin #lactacin B #Lactobacillus leichmannii #Lactobacillus bulgaricus #Lactobacillus helveticus #Lactobacillus lactis #Streptococcus faecalis #Lactobacillus fermentum #phân loại lactobacilli sữa #tiêu diệt vi khuẩn #hệ thống đối kháng.
Lactobacillus reuteri kích thích tế bào T CD4+ CD8αα+ nội biểu mô ruột Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 357 Số 6353 - Trang 806-810 - 2017
Tế bào T dung nạp cần probiotics

Tế bào lympho nội biểu mô kép CD4+CD8αα+ (DP IELs) là một loại tế bào T ruột được phát hiện gần đây, được cho là tham gia vào nhiều phản ứng miễn dịch khác nhau, bao gồm việc dung nạp qua đường miệng. Những tế bào này vắng mặt ở chuột không có hệ vi sinh vật ruột, nhưng cơ chế thúc đẩy sự phát triển của chúng chưa được rõ ràng. Cervantes-Barragan et al. đã phát hiện rằng một loài lợi khuẩn nhất định, Lactobacillus reuteri, kích thích DP IELs. Điều này không diễn ra thông qua việc kích thích trực tiếp hệ miễn dịch. Thay vào đó, L. reuteri tạo ra một dẫn xuất cụ thể của tryptophan từ chế độ ăn uống, giúp thúc đẩy sự biệt hóa của tiền thân DP IELs. Những phát hiện này nhấn mạnh sự tương tác tinh tế giữa vi khuẩn lành tính, chế độ ăn và sức khỏe đường ruột.

Science, số này trang 806

#probiotics #tế bào T nội biểu mô #dung nạp qua đường miệng #Lactobacillus reuteri #hệ miễn dịch đường ruột #tryptophan #tương tác vi khuẩn-lợi khuẩn
Tổng số: 5,913   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10