Hoạt tính sinh học là gì? Các công bố khoa học về Hoạt tính sinh học

Hoạt tính sinh học là khả năng của hợp chất hoặc chế phẩm tương tác đặc hiệu với đích sinh học như enzyme, thụ thể hoặc kênh ion, gây ra hiệu ứng sinh lý, dược lý hoặc độc học mong muốn trên tế bào, mô hoặc toàn cơ thể. Chỉ số đánh giá hoạt tính sinh học như EC₅₀, IC₅₀, Ki và Kd đo độ hiệu quả và chọn lọc của hợp chất trên in vitro và in vivo, đồng thời đánh giá tính an toàn, độ hòa tan và tiềm năng lâm sàng trước giai đoạn thử nghiệm.

Khái niệm hoạt tính sinh học

Hoạt tính sinh học (biological activity) là khả năng của một hợp chất hoặc chế phẩm gây ra hiệu ứng sinh lý, dược lý hoặc độc học cụ thể trên hệ thống sinh học. Hiệu ứng này có thể biểu hiện ở cấp độ phân tử, tế bào, mô hoặc toàn cơ thể. Chỉ số đánh giá hoạt tính sinh học thường bao gồm EC50 (nồng độ tạo hiệu ứng 50 %), IC50 (nồng độ ức chế 50 %), Ki (hằng số ức chế) và Kd (hằng số phân ly).

Trong nghiên cứu dược phẩm và sinh học, hoạt tính sinh học là tiêu chí quan trọng để xác định tiềm năng của hợp chất làm thuốc. Một hợp chất có hoạt tính sinh học cao cần được cân bằng với độ an toàn, độ hòa tan và dược động học phù hợp để có thể phát triển thành ứng viên lâm sàng.

Hoạt tính sinh học không chỉ áp dụng cho hợp chất tổng hợp mà còn cho các dẫn xuất tự nhiên, chiết xuất thảo dược và các chế phẩm sinh học như peptide, protein và kháng thể. Thông tin tổng quan về hoạt tính sinh học có thể tham khảo tại PubChem BioAssay.

Cơ sở phân tử của hoạt tính sinh học

Hoạt tính sinh học khởi nguồn từ tương tác đặc hiệu giữa phân tử hoạt chất và đích sinh học như enzyme, thụ thể, kênh ion, vận chuyển protein hoặc axit nucleic. Các tương tác này bao gồm liên kết hydro, tương tác kỵ nước, liên kết ion và lực van der Waals.

Phức hợp hoạt chất–đích thường được xác định cấu trúc bằng phương pháp tinh thể học tia X, phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) hoặc mô phỏng động lực phân tử (molecular dynamics). Những kỹ thuật này cho phép quan sát chi tiết vị trí gắn và liên kết quan trọng, giúp tối ưu hóa cấu trúc hợp chất để tăng ái lực và chọn lọc.

Sự ổn định của phức ES (enzyme–substrate) hoặc phức ligand–receptor quyết định hằng số phân ly Kd. Ngoài ra, cơ chế tác động có thể là ức chế cạnh tranh, không cạnh tranh hoặc ức chế hỗn hợp, ảnh hưởng đến thiết kế liều và dự đoán hiệu lực in vivo.

Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học

Đánh giá hoạt tính sinh học bao gồm các thử nghiệm in vitro và in vivo. In vitro tập trung vào phản ứng trực tiếp giữa hợp chất và đích trong điều kiện kiểm soát, cho phép xác định nhanh chỉ số hiệu lực và độc tính trên tế bào hoặc enzyme.

Cell-based assay sử dụng dòng tế bào thích hợp để đo lường hiệu quả gây độc hoặc điều hòa chức năng tế bào. Enzymatic assay đo hoạt tính enzyme với cơ chất mẫu và xác định IC50 hoặc Ki. High-throughput screening (HTS) cho phép sàng lọc hàng nghìn hợp chất đồng thời, nâng cao tốc độ phát hiện ứng viên tiềm năng.

In vivo sử dụng mô hình động vật như chuột, thỏ hoặc cá rô để đánh giá dược động học (ADME), dược lực học (PD) và độc tính toàn thân. Thử nghiệm độc tính cấp tính, bán cấp và mãn tính giúp xác định cửa sổ điều trị và liều an toàn tối đa.

Các loại xét nghiệm in vitro

  • Enzymatic assay: đo tỉ lệ cơ chất chuyển thành sản phẩm bằng phổ UV/Vis, fluorometry hoặc luminescence.
  • Cell viability assay: MTT, WST-1, resazurin đo khả năng sống của tế bào sau xử lý hợp chất.
  • Reporter gene assay: sử dụng gen báo cáo luciferase hoặc GFP để đo hoạt hóa đường tín hiệu.
  • High-throughput screening (HTS): panel assay tự động hóa sàng lọc nhanh hàng nghìn mẫu trong đĩa 384- hoặc 1536-well.
Phương pháp Ứng dụng Ưu điểm
Enzymatic assay Đo hoạt tính enzyme Độ nhạy cao, định lượng chính xác
Cell viability Đánh giá độc tính Dễ thực hiện, phù hợp nhiều dòng tế bào
Reporter gene Theo dõi tín hiệu Chọn lọc cao, động học thời gian thực
HTS Sàng lọc hàng loạt Tốc độ cao, tiết kiệm mẫu

Các phương pháp in vivo

Đánh giá hoạt tính sinh học in vivo sử dụng mô hình động vật nhằm xác định dược động học (ADME), dược lực học (PD) và độc tính toàn thân. Chuột nhắt, chuột cống và thỏ thường được lựa chọn tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Thử nghiệm bao gồm quan sát sinh tồn, đo nồng độ hợp chất trong huyết tương và mô, đồng thời đánh giá chỉ số sinh hóa và hình thái tổ chức.

Thí nghiệm dược động học đo các thông số như diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC), thời gian bán hủy (t1/2), độ thanh thải (CL) và thể tích phân bố (Vd). Dữ liệu này giúp dự đoán nồng độ điều trị, tần suất dùng thuốc và nguy cơ tích lũy trong mô. Ví dụ, AUC được tính bằng tích phân:

AUC=0C(t)dtAUC = \int_{0}^{\infty} C(t)\,dt

Thử nghiệm độc tính cấp tính (acute), bán cấp (sub-chronic) và mạn tính (chronic) giúp xác định liều tối đa không gây độc (NOAEL) và cửa sổ điều trị (therapeutic index). Phân tích mô bệnh học (histopathology) và xét nghiệm chức năng gan, thận, tim mạch cung cấp thông tin về tác dụng phụ tiềm ẩn.

Mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính (SAR)

Phân tích SAR (Structure–Activity Relationship) cho phép xác định nhóm chức hóa học hoặc phân tử khung quan trọng góp phần vào hoạt tính sinh học. Việc thay đổi vị trí thế, nhóm tác động điện tử hoặc kích thước vòng thơm có thể tăng hoặc giảm ái lực với đích sinh học.

Các phương pháp QSAR (Quantitative SAR) sử dụng mô hình toán học và thống kê để dự đoán hoạt tính dựa trên chỉ số lý tính của phân tử (logP, trọng lượng phân tử, điện tích, diện tích bề mặt phân tử). Pharmacophore modeling trích xuất tính chất tương tác chung của hợp chất tác động lên đích.

Thay đổi cấu trúc Ảnh hưởng đến hoạt tính
Thay thế nhóm thế điện tử hút Tăng ái lực cho enzyme oxydoreductase
Thêm nhóm kỵ nước Cải thiện thấm màng tế bào, tăng hiệu lực in vivo
Co giãn vòng thơm Tăng chọn lọc thụ thể G protein-coupled

Dược động học và dược lực học

Dược động học (PK) nghiên cứu quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hợp chất. Thông số PK giúp lập kế hoạch liều, tối ưu nồng độ đỉnh (Cmax) và hàm lượng thuốc trong mô. Dùng mô hình PK/PD kết hợp dữ liệu PK với đáp ứng sinh học PD để dự đoán hiệu quả điều trị.

Dược lực học (PD) phân tích mối quan hệ giữa nồng độ tại vị trí tác dụng và mức độ đáp ứng sinh học. Đường cong nồng độ-đáp ứng (dose–response curve) cho phép xác định EC50, Emax và Hill coefficient, từ đó dự đoán liều tối ưu và khả năng bão hòa thụ thể.

PK/PD modeling ứng dụng phần mềm chuyên dụng (NONMEM, Phoenix WinNonlin) để mô phỏng động học thuốc trong quần thể và cá thể hóa liều theo đặc điểm bệnh nhân như tuổi, trọng lượng và chức năng gan thận.

Ứng dụng trong dược phẩm và công nghiệp

Hoạt tính sinh học là nền tảng cho phát triển thuốc kháng sinh, kháng ung thư, kháng viêm và thuốc điều hòa miễn dịch. Các hợp chất tự nhiên như paclitaxel, penicillin, artemisinin chứng minh tiềm năng cao trong lâm sàng. Hợp chất tổng hợp (small molecules) và sinh phẩm (biologics) như peptide, kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies) ngày càng chiếm ưu thế.

Trong công nghiệp nông nghiệp, hoạt tính sinh học còn áp dụng cho thiết kế thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng. Hợp chất có độ bền môi trường thấp nhưng hiệu lực cao giúp giảm ô nhiễm và tăng hiệu quả canh tác.

Thách thức và xu hướng phát triển

Thách thức chính là đa đích không mong muốn (off-target effects), độc tính tích lũy và tính sinh khả dụng kém. Công nghệ in silico (AI-driven drug design) và mô hình organoid thu nhỏ (organoid-on-a-chip) hỗ trợ sàng lọc nhanh, giảm lệ thuộc vào mô hình động vật.

Xu hướng mới bao gồm phát triển prodrug, nanoformulation để tăng độ hòa tan và kiểm soát giải phóng, CRISPR screening tìm đích mới và trí tuệ nhân tạo trong dự đoán tương tác phân tử. Công nghệ microfluidics kết hợp thử nghiệm nhanh (lab-on-a-chip) đang mở ra kỷ nguyên đánh giá hoạt tính sinh học cá thể hóa.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hoạt tính sinh học:

Sinh học gốm Dịch bởi AI
Journal of the American Ceramic Society - Tập 81 Số 7 - Trang 1705-1728 - 1998
Gốm được sử dụng để sửa chữa và tái tạo các phần bị bệnh hoặc hư hỏng của hệ thống cơ xương, được gọi là sinh học gốm, có thể là không sinh học (ví dụ, alumina và zirconia), có thể hấp thụ (ví dụ, phosphate tricalcium), sinh học hoạt tính (ví dụ, hydroxyapatite, kính sinh học và gốm kính), hoặc có độ rỗng để mô có thể phát triển (ví dụ, các kim loại phủ hydroxyapatite). Các ứng dụng bao gồm thay t... hiện toàn bộ
#gốm sinh học #sinh học hoạt tính #sửa chữa xương #bệnh nha chu #tái cấu trúc hàm mặt #điều trị ung thư
Astaxanthin: Nguồn gốc, Quy trình Chiết xuất, Độ bền, Hoạt tính Sinh học và Ứng dụng Thương mại - Một Tổng quan Dịch bởi AI
Marine Drugs - Tập 12 Số 1 - Trang 128-152
Hiện nay, các hợp chất có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang thu hút đáng kể sự quan tâm, đặc biệt là những hợp chất có thể tác động hiệu quả lên các mục tiêu phân tử, có liên quan đến nhiều bệnh tật khác nhau. Astaxanthin (3,3′-dihydroxyl-β,β′-carotene-4,4′-dione) là một xanthophyll carotenoid, có trong Haematococcus pluvialis, Chlorella zofingiensis, Chlo... hiện toàn bộ
#astaxanthin #carotenoid #hoạt tính sinh học #chiết xuất #sinh khả dụng #chống oxy hóa #bệnh tiểu đường #bệnh tim mạch #rối loạn thoái hoá thần kinh #ứng dụng thương mại
Sử dụng khái niệm phản ứng bùn hoạt tính lên (USB) cho xử lý nước thải sinh học, đặc biệt là cho xử lý kị khí Dịch bởi AI
Biotechnology and Bioengineering - Tập 22 Số 4 - Trang 699-734 - 1980
Tóm tắtTrong những năm gần đây, Hà Lan đã nỗ lực đáng kể trong việc phát triển một quy trình xử lý kị khí tinh vi hơn, phù hợp cho việc xử lý các loại chất thải có độ mạnh thấp và cho các ứng dụng với thời gian lưu nước từ 3-4 giờ. Những nỗ lực này đã dẫn đến một loại quy trình bùn hoạt tính lên (UASB) mới, trong các thí nghiệm tại nhà máy thí điểm 6 m3 gần đây, cho thấy khả năng xử lý tải lượng k... hiện toàn bộ
Berberine sulfate: hoạt tính kháng khuẩn, xét nghiệm sinh học và cơ chế tác động Dịch bởi AI
Canadian Journal of Microbiology - Tập 15 Số 9 - Trang 1067-1076 - 1969
Sulfate berberine đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại nhiều loại vi sinh vật khác nhau bao gồm vi khuẩn Gram dương và Gram âm, nấm và nguyên sinh động vật. Hoạt tính kháng khuẩn chống lại Vibrio cholerae và Staphylococcus aureus phụ thuộc vào kích thước của vô khuẩn của sinh vật thử nghiệm và độ pH của môi trường. Một phương pháp xét nghiệm vi sinh nhạy cảm với 5–10 μg/ml thuố... hiện toàn bộ
Tác động của chất mang đến hoạt tính sinh học của amphotericin B Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 9 Số 4 - Trang 512-531 - 1996
Amphotericin B (AmB), thuốc điều trị được lựa chọn cho hầu hết các nhiễm trùng nấm hệ thống, được tiếp thị dưới tên thương mại Fungizone, dưới dạng phức hợp AmB-deoxycholate thích hợp cho việc truyền tĩnh mạch. Sự kết hợp giữa AmB và deoxycholate tương đối yếu; do đó, sự phân ly xảy ra trong máu. Chính thuốc này tương tác với cả màng tế bào động vật có vú và nấm để làm hư hại tế bào, nhưng độ nhạy... hiện toàn bộ
Tác động của kích thước MWCNT, carboxyl hóa và tinh chế đến độc tính, viêm nhiễm và bệnh lý phổi in vitro và in vivo Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2013
Tóm tắt Giới thiệu Nhiều tính chất của ống nanot carbon nhiều lớp (MWCNT) có khả năng ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của chúng. Nghiên cứu này đã xem xét các kết quả in vitro và in vivo của ảnh hưởng của đường kính, chiều dài, tinh chế và carboxyl hóa (chỉ thử nghiệm in vitro) của MWCNT. Phương pháp Ba loại MWCNT ‘nhận nguyên bản’ khác nhau về kích thước (đường kính và chiều dài) đã được tinh ch... hiện toàn bộ
#ống nanot carbon nhiều lớp #hoạt tính sinh học #độc tính #viêm nhiễm #carboxyl hóa #tinh chế
Hành vi phối hợp và tính sinh học của các ligand cho N và S/O với các phức chất palladium(II) và platinum(II) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 40-46 - 2005
Một số phức chất kim loại của các base Schiff đã được chuẩn bị thông qua sự tương tác của chloride palladium(II) và chloride platinum(II) với 5-chloro-1,3-dihydro-3-[2-(phenyl)-ethylidene]-2H-indol-2-one-hydrazinecarbothioamide (L1H) và 5-chloro-1,3-dihydro-3-[2-(phenyl)-ethylidene]-2H-indol-2-one-hydrazinecarboxamide (L2H) trong tỷ lệ bimolar. Tất cả các hợp chất mới được xác định qua phân tích n... hiện toàn bộ
#phức chất kim loại #base Schiff #palladium(II) #platinum(II) #hoạt tính kháng khuẩn
Thực Vật Học, Hóa Học Thực Vật, Dược Lý và Độc Tính của Strychnos nux-vomica L.: Một Bài Tổng Quan Dịch bởi AI
American Journal of Chinese Medicine - Tập 46 Số 01 - Trang 1-23 - 2018
Strychnos nux-vomica L. thuộc chi Strychnos của họ Loganiaceae và được trồng chủ yếu ở Sri Lanka, Ấn Độ và Australia. Thành phần dược liệu truyền thống của cây là hạt, được gọi là Nux vomica. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan hợp lý và toàn diện về S. nux-vomica L., bao gồm thực vật học, dược lý dân gian, hóa học thực vật, dược lý và độc tính, từ đó xây dựng nền tảng cho các nghiên cứu tr... hiện toàn bộ
#Strychnos nux-vomica #dược lý #độc tính #hóa học thực vật #hoạt tính sinh học
Dầu Tinh Dầu Từ Họ Bạc Hà, Hồ Sơ Tin Sinh Học, Hoạt Động Chống Ôxy Hóa và Sinh Học Dịch bởi AI
Evidence-based Complementary and Alternative Medicine - Tập 2021 - Trang 1-18 - 2021
Các loài cây thuốc và cây thơm chứa các hợp chất hoạt tính quan trọng có tiềm năng sử dụng trong ngành thực phẩm, dược phẩm và nông nghiệp. Trong ý nghĩa này, công trình hiện tại nhằm tiến hành một bài tổng quan tài liệu về các ứng dụng tiềm năng của dầu tinh dầu từ các loài thực vật thuộc họ Lamiaceae. Các hoạt động chống ôxy hóa, chống viêm và kháng khuẩn đã được đánh giá. Tầm quan trọng của ngh... hiện toàn bộ
#cây thuốc #dầu tinh dầu #họ Bạc Hà #hoạt động sinh học #tác dụng chống ôxy hóa #kháng khuẩn #chống viêm
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC THÀNH PHẦN TẠO HƯƠNG TRONG TINH DẦU VỎ BƯỞI VÀ VỎ CAM CỦA VIỆT NAM
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 51 Số 2 - Trang 153 - 2017
Tinh dầu vỏ bưởi Đoan Hùng và cam sành Hàm Yên, sau khi chưng cất và tinh chế. đã được đưa vào chạy sắc kí cột với chất hấp phụ là Silicagel, dung môi chạy cột là n-hexane và Diethyl ether để tách nhóm thành phần tạo hương. Sử dụng phương pháp GC-MS đã xác định được 8 thành phần tạo mùi thơm trong tinh dầu vỏ bưởi Đoan Hùng và 5 thành phần tạo mùi thơm trong tinh dầu vỏ cam sành Hàm Yên. Bằng phươ... hiện toàn bộ
Tổng số: 280   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10