Scholar Hub/Chủ đề/#cua biển/
Cua biển là động vật giáp xác thuộc họ Portunidae, sống chủ yếu ở biển và đại dương, đóng vai trò quan trọng về kinh tế và dinh dưỡng trong ẩm thực toàn cầu. Cua biển có cơ thể dẹt, mai cứng và năm đôi chân, phổ biến từ xanh lá đến nâu đỏ. Chúng sống ở các khu vực ven biển trên thế giới, ăn tạp với tảo và động vật nhỏ. Sự suy giảm môi trường và khai thác quá mức đe dọa chúng. Bảo vệ và khai thác bền vững là cần thiết để duy trì cân bằng sinh thái và lợi ích kinh tế lâu dài.
Giới thiệu về Cua Biển
Cua biển là một loại động vật giáp xác thuộc họ Portunidae, sống chủ yếu ở các vùng biển và đại dương. Chúng được biết đến với tầm quan trọng kinh tế và dinh dưỡng cao, là nguồn thực phẩm chính trong nhiều nền ẩm thực trên thế giới.
Phân Loại Khoa Học
Cua biển thuộc vương quốc Animalia, ngành Arthropoda, lớp Malacostraca, bộ Decapoda và họ Portunidae. Đối với phân loại chi tiết hơn, các loại cua biển thông thường như cua xanh (Callinectes sapidus) và cua đỏ (Portunus pelagicus) có sự khác biệt trong phân loại cấp chi.
Đặc Điểm Hình Thái
Cua biển có cơ thể dẹt hình bầu dục với mai cứng bảo vệ các bộ phận bên trong. Chúng có năm đôi chân, trong đó đôi chân trước phát triển thành càng mạnh mẽ được sử dụng để bắt mồi và tự vệ. Cua biển thường có màu sắc từ xanh lá đến nâu đỏ, thay đổi tùy theo loài và môi trường sống.
Môi Trường Sống và Phân Bố
Cua biển sống chủ yếu ở các khu vực ven biển, tập trung tại các cửa sông, đầm lầy và bãi đá ngầm. Chúng phân bố rộng rãi ở mọi đại dương trên thế giới, từ các vùng nước ấm nhiệt đới đến các vùng nước lạnh hơn ở phía bắc và phía nam.
Tập Tính Sinh Học và Sinh Sản
Cua biển là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm tảo, động vật giáp xác nhỏ, cá chết và bất kỳ thực phẩm hữu cơ nào mà chúng tìm thấy. Chu kỳ sinh sản của cua biển diễn ra theo mùa, thường liên quan tới nhiệt độ nước và nguồn thức ăn. Cua cái thường mang trứng đã thụ tinh dưới bụng cho đến khi trứng nở thành ấu trùng.
Tầm Quan Trọng Kinh Tế và Dinh Dưỡng
Cua biển là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, cung cấp nhiều protein, vitamin và khoáng chất thiết yếu cho con người. Ngành công nghiệp chế biến cua biển đã phát triển mạnh mẽ, đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho nhiều quốc gia ven biển.
Bảo Vệ và Phát Triển Bền Vững
Việc khai thác quá mức và sự suy giảm môi trường sống đã đặt ra những thách thức lớn đối với quần thể cua biển tự nhiên. Nhiều biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững như quản lý chặt chẽ hạn ngạch khai thác, phát triển nghề nuôi cua biển và phục hồi môi trường sinh thái đã được triển khai nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
Kết Luận
Cua biển không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển mà còn là nguồn tài nguyên giá trị đối với con người. Việc bảo vệ và khai thác bền vững cua biển là cần thiết để duy trì cân bằng sinh thái và đảm bảo lợi ích kinh tế lâu dài.
A intensidade da exploração agropecuária como indicador da degradação ambiental na região dos Cerrados, Brasil Revista de Economia e Sociologia Rural - Tập 46 Số 2 - Trang 291-323 - 2008
Constituindo-se no maior fator de risco e de efetiva degradação para o Cerrado, a intervenção do homem na natureza e, em especial, na exploração agropecuária requer análise e monitoramento mais profundos. Este trabalho objetiva analisar as relações entre a exploração agropecuária e a degradação ambiental na região dos Cerrados, em 1995-1996. Em particular, pretende-se, por meio de análise estatística multivariada, verificar os fatores associados à intensidade da agropecuária, predominantes na determinação do padrão de degradação, além de obter índices de intensidade de exploração que possibilitem hierarquizar e agrupar as microrregiões em termos de potencial de degradação. Analisando os resultados alcançados verificou-se que a intensidade da exploração agropecuária manifestou-se pelo uso intensivo do solo (exploração agrícola) e de tecnologias mecânica e bioquímica; pela intensidade de exploração pecuária; e outras dimensões da agricultura. As microrregiões com maiores níveis de degradação concen traram-se no noroeste de Minas Gerais, parte do sul de Goiás, e, em parte do sudeste de Mato Grosso. Os menores valores médios do índice de degradação ficaram por conta de Tocantins, Piauí e Maranhão. O maior índice coube à microrregião Primavera do Leste (MT) e o menor a Jalapão (TO).
Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế Lưu vực sông Hương và tỉnh Thừa Thiên Huế là nơi rất dễ bị ảnh hưởng và nhạy cảm với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Hương đã chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều trận thiên tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt và hạn hán với cường độ và tần suất tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường ở hạ lưu, ảnh hưởng đến di sản thế giới, gây tổn thất về tài sản và cuộc sống của người dân.
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HIỆN TƯỢNG NƯỚC TRỒI NAM TRUNG BỘ VÀO MÙA HÈ Các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước ngoài cho thấy có sự thay đổi hoàn lưu mùa hè trên Biển Đông với khoảng thời gian cỡ chục năm (thập kỷ) trong ba giai đoạn tương ứng 1998, 2001 và 2010. Từ các kết quả phân tích mực nước 20 năm bước đầu xét rằng xu thế diễn biến của mực nước trong khoảng thời gian từ 3 - 7 năm. Xu thế tăng mực nước trong khu vực có thể tách thành các giai đoạn 1993-2001, 2007-2010, còn giai đoạn 2002-2005 mực nước khu vực hầu như không tăng. Đã ghi nhận được sự tăng bất thường độ cao mực nước trong 2001 và 2010 đều nằm trong thời kỳ hoạt động của pha La Niña. Rõ ràng, các thay đổi có liên quan đến biến đổi khí hậu này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiện tượng nước trồi khu vực Nam Trung Bộ (Việt Nam). Để góp phần làm rõ vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành xử lý chuỗi số liệu HYCOM + NCODA với ô kích thước lưới 1/12,5o. Đây là chuỗi số liệu khá tin cậy nó cho phép đánh giá và xác định được quy mô, đặc trưng của các xoáy đại dương có cỡ bậc tới vài chục km có thể phân tích quy mô chuyển động và hình thành các xoáy, bao gồm cả quá trình chi phối các lớp xáo trộn bề mặt, các vị trí uốn khúc của dòng hải lưu và các front, cơ chế thành tạo và lan truyền của các trường sóng ven bờ.
#Climate Change #Circulation #Upwelling #HYCOM #NCODA.
XÂY DỰNG ĐIỀU KIỆN BỀN MỞ RỘNG ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY TỔNG THỂ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CỦA KẾT CẤU CÔNG TRÌNH BIỂN CỐ ĐỊNH BẰNG THÉP, ÁP DỤNG CHO ĐIỀU KIỆN BIỂN NƯỚC SÂU VIỆT NAM Bài báo trình bày một cách đánh giá mới về an toàn của kết cấu công trình biển cố định bằng thép kiểu Jacket phục vụ khai thác dầu khí ở vùng nước sâu, dựa trên độ tin cậy tổng thể của kết cấu được xác định theo “điều kiện bền mở rộng”, là điều kiện bền có kể đến hiện trạng kết cấu bị phá huỷ do mỏi tích luỹ trong quá trình khai thác. Với điều kiện bền mở rộng, việc đánh giá an toàn của kết cấu chịu tác động của tải trọng sóng ngẫu nhiên theo độ tin cậy tổng thể cho kết quả chính xác hơn so với cách đánh giá theo điều kiện bền độ bền truyền thống trong các Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, đặc biệt hữu hiệu đối với các công trình biển nước sâu. Kết quả nghiên cứu đã được bước đầu áp dụng vào điều kiện thực tế của vùng biển sâu tới 200 m thuộc bể Nam Côn Sơn, thềm lục địa Đông-Nam Việt Nam. Bài báo này được trích từ kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước KC.09.15/06-10, do tác giả làm chủ nhiệm đề tài trực tiếp thực hiện với sự cộng tác của một số đồng nghiệp tại Viện Xây dựng Công trình biển.Summary: This paper presents a new approach to assess the safety of fixed offshore structures of Jacket type for oil and gas exploitation in deepwater areas, basing on the total structural reliability determined by “the expanded strength condition”, that is the one in taking into account of the real structural state in damage due to fatigue cumulative during operating process. With the expanded strength condition, the safety assessment of structures subjected to random wave loading by the total reliability will give the more exact result than the one with the traditional strength condition corresponding to the current standards. This assessment is particularly efficient for deepwater platform structures. The research result was applied in first step to practical condition of 200m water depth of Nam Con Son Basin, South-East Continental Shelf of Vietnam. This paper is taken from research results of the National Research Project KC.09.16/06-10 managed by the author who performed directly it with the collaboration of some ICOFFSHORE’s colleagues.
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ LÀM GIẢM ĐỘ CAO SÓNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN Ở VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG Các dải rừng ngập mặn ven biển không chỉ có ý nghĩa lớn đối với môi trường sinh thái mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc giảm độ cao sóng, bảo vệ bờ biển. Mặc dù vậy, vấn đề đánh giá định lượng mức độ giảm sóng của rừng ngập mặn còn khá mới mẻ. Bài viết này trình bày một số kết quả ứng dụng mô hình toán dựa trên hệ thống mô hình Delft3d do Viện Thủy lực Delft (Hà Lan) phát triển để nghiên cứu vai trò làm giảm độ cao sóng của một số dải rừng ngập mặn ở vùng ven biển Hải Phòng. Mô hình toán được thiết lập cho một số kịch bản khác nhau với các điều kiện có rừng ngập mặn (thực tế) và không có rừng ngập mặn (giả định) bằng các công thức của Baptist (2005), Collins (1972) và De Vries-Roelvink (2004). Các kết quả cho thấy: trong các điều kiện thời tiết bình thường, độ cao sóng lớn nhất sau rừng ngập mặn chỉ còn dưới 0,1 m (ở khu vực ven bờ Bàng La - Đại Hợp) và dưới 0,3 m (Ngọc Hải - Tân Thành). Hệ số suy giảm độ cao sóng ở các khu vực này dao động trong khoảng 0,15-0,6. Trong điều kiện bão nhỏ, độ cao sóng lớn nhất sau rừng ngập mặn đã giảm chỉ còn 0,5 - 0,8 m, tương ứng với hệ số suy giảm độ cao sóng trung bình khoảng 0,4 (Bàng La - Đại Hợp) và 0,32 (Ngọc Hải - Tân Thành). Đối với bão lớn, độ cao sóng sau rừng ngập mặn lớn nhất chỉ còn 0,8 - 1,1 m, với hệ số suy giảm độ cao sóng trung bình khoảng 0,28 (Bàng La - Đại Hợp) và 0,25 (Ngọc Hải - Tân Thành).
#Wave attenuation #Delft3d model #Hai Phong #mangroves #model.
Tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Bài báo đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội (KT - XH) trên lưu vực và tại địa phương đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp. Kết quả cho thấy, các hoạt động sử dụng dòng chính sông Mekong như xây dựng các đập thủy điện, thủy lợi, khai thác cát sạn, giao thông thủy, xây dựng các công trình ven sông… đã góp phần làm gia tăng quá trình biến động lòng dẫn sông Tiền. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của con người đến biến động dòng dẫn sông.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#hoạt động kinh tế - xã hội #biến động lòng dẫn #sông Tiền
HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG CUA BIỂN Ở ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2009
Trong vài năm gần đây, đã có nhiều trại sản xuất giống cua biển được thành lập Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).Chỉ riêng ở Cà Mau có gần 100 trại sản xuất giống cua biển. Qua khảo sát, phỏng vấn về các khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của 28 trại sản xuất giống cua ở Cà Mau bằng biểu mẫu soạn sẵn, kết quả cho thấy, hầu hết các trại đều là các trại sản xuất giống tôm sú trước đây, nay chuyển sang sản xuất giống cua hoàn toàn hoặc luân phiên với sản xuất giống tôm sú theo thời vụ. Các trại áp dụng qui trình nước trong hở, sử dụng Artemia và thức ăn nhân tạo cho ương nuôi ấu trùng mà không dùng luân trùng. Tỷ lệ sống từ Zoea 1 đến C1 đạt khá cao từ 5-11%, trung bình 7,68 ±1,55%. Sản lượng trung bình mỗi trại 0,62 ± 0,49 con cua giống/trại/năm, đạt lợi nhuận 182,15 ± 181,95 triệu đồng/trại/năm. Kết quả này cho thấy nghề sản xuất giống cua biển hiện rất năng động, góp phần quan trọng vào phát triển nghề nuôi cua ở Cà Mau cũng như ĐBSCL nói chung.
#Cua biển #Scylla paramamosain #ương Ấu trùng #trại cua biển
VẤN ĐỀ BỒI LẤP Ở CÁC CỬA BIỂN SA HUỲNH (QUẢNG NGÃI), TAM QUAN VÀ ĐỀ GI (BÌNH ĐỊNH) DO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KIỂU KÈ MỎ HÀN Bài báo cung cấp một số thông tin về hiện trạng và tác động bồi lấp của các kè bảo vệ các cửa biển Sa Huỳnh (Quảng Ngãi); Tam Quan và Đề Gi (Bình Định) qua số liệu khảo sát thực địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tác động bồi lấp của các kè mỏ hàn tại ba cửa biển trên là giống nhau. Biện pháp xây đắp kè trước cửa đã dẫn đến một số thay đổi trong cơ chế thủy thạch động lực tại vùng cửa biển, kèm theo là thay đổi quá trình lắng đọng vật liệu bồi lấp cửa, các quá trình thủy thạch động lực này đều trở nên phức tạp hơn gây trở ngại nhiều hơn với những gì đã có, hiệu quả khắc phục bồi lấp. Summary: This paper presents some information about status and impact of protection structures on tidal inlet deposition processes at Sa Huynh (Quang Ngai Province); Tam Quan and De Gi (Binh Dinh Province) based on field investigation data. Study results show that the present measures of protection structures and its impacts on deposition processes at three above mentioned tidal inlets are similarly. Hydro-litho-dynamical processes in tidal inlets were changed and became more complicated by these protection structures, and they were not producing the desired effects.
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC QUÁ TRÌNH ĐỘNG LỰC ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH ĐÁY VÙNG VEN BỜ CỬA SÔNG MÊ KÔNG Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các quá trình động lực ở vùng ven bờ châu thổ sông Mê Kông đến biến động địa hình đáy khu vực này. Vai trò của các quá trình động lực được đánh giá thông qua kết quả phân tích của 50 kịch bản tính toán khác nhau với cách tiếp cận tham số MORFAC (the Morphological Acceleration Factor) trong mô hình Delft3D. Các kết quả tính toán cho thấy động lực sóng và sông là các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình vận chuyển trầm tích và biến động địa hình đáy biển ven bờ châu thổ sông Mê Kông. Khi lặng sóng gió, sự tương tác của động lực sông và dao động mực nước tạo thành các vùng bồi tụ ở vùng cửa sông và dải ven bờ châu thổ. Sóng các hướng với khoảng độ cao 1 - 3 m là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng biến động địa hình đáy biển ven bờ châu thổ sông Mê Kông. Sự tích lũy trầm tích ở khu vực ven bờ châu thổ sông Mê Kông trong các tháng mùa lũ chỉ là tạm thời khi có các nguồn cung cấp lớn từ lục địa. Sau mùa lũ, dưới tác động của các quá trình động lực trong điều kiện thiếu hụt trầm tích, đã diễn ra sự tái phân bố trầm tích, tạo thành đặc điểm biến động địa hình đáy như kết quả tổng hợp trong mùa cạn.
#Morphological change #Mekong #morfac #modelling #dynamics.