Chẩn đoán phân biệt là gì? Các công bố khoa học về Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt là quá trình xác định một bệnh cụ thể từ những bệnh có triệu chứng chung. Đây là bước quan trọng trong y học, giúp xác định nguyên nhân chính xác và đề xuất phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Quá trình này bao gồm thu thập thông tin chi tiết, xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng, loại trừ bệnh dựa trên bằng chứng cụ thể và xác định bệnh có khả năng nhất. Nhiều công cụ hiện đại như hình ảnh học, xét nghiệm máu và trí tuệ nhân tạo hỗ trợ việc này. Chẩn đoán phân biệt nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí không cần thiết.

Chẩn Đoán Phân Biệt: Khái Niệm Và Tầm Quan Trọng

Chẩn đoán phân biệt là quá trình xác định một bệnh hoặc tình trạng cụ thể từ một số bệnh có triệu chứng hoặc đặc điểm chung. Đây là một bước quan trọng trong y học, giúp xác định chính xác nguyên nhân gây ra triệu chứng và từ đó đề xuất phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Quá trình này đòi hỏi kiến thức sâu rộng về các bệnh lý cũng như khả năng phân tích và tổng hợp thông tin.

Quá Trình Thực Hiện Chẩn Đoán Phân Biệt

Quá trình chẩn đoán phân biệt bắt đầu từ việc thu thập thông tin chi tiết về triệu chứng, lịch sử bệnh của bệnh nhân, cũng như các yếu tố di truyền và yếu tố nguy cơ khác. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng cần thiết. Những kết quả này được so sánh đối chiếu với một danh sách các bệnh lý có khả năng, sau đó loại trừ từng bệnh dựa trên bằng chứng cụ thể. Cuối cùng, bác sĩ sẽ xác định được bệnh khả năng cao nhất gây ra triệu chứng của bệnh nhân.

Các Công Cụ Hỗ Trợ Chẩn Đoán Phân Biệt

Hiện nay, nhiều công cụ và phương pháp hiện đại được áp dụng trong chẩn đoán phân biệt. Các phương tiện hình ảnh như chụp X-quang, MRI, và CT scan cung cấp cái nhìn chi tiết về cấu trúc nội tạng. Các xét nghiệm máu và sinh hóa giúp phát hiện các bất thường về mặt sinh học. Gần đây, trí tuệ nhân tạo và công nghệ học máy cũng được tích hợp để hỗ trợ bác sĩ trong việc phân tích dữ liệu và đưa ra các khuyến nghị hợp lý.

Kết Luận: Lợi Ích Của Chẩn Đoán Phân Biệt

Chẩn đoán phân biệt đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Nhờ vào quá trình này, bệnh nhân được đảm bảo nhận được phương pháp điều trị chính xác nhất, giảm thiểu nguy cơ điều trị sai và tăng hiệu quả phục hồi. Đối với hệ thống y tế, nó giúp tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí do các can thiệp không cần thiết.

Tài Liệu Tham Khảo

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chẩn đoán phân biệt":

Tổng hợp đồng thuận dựa trên bằng chứng châu Âu về chẩn đoán và quản lý bệnh Crohn năm 2016: Phần 2: Quản lý phẫu thuật và các tình huống đặc biệt Dịch bởi AI
Journal of Crohn's and Colitis - Tập 11 Số 2 - Trang 135-149 - 2017
Tóm tắt

Bài báo này là bài thứ hai trong số hai bài công bố liên quan đến tổng hợp đồng thuận dựa trên bằng chứng của Tổ chức Bệnh Crohn và Viêm ruột châu Âu [ECCO] về chẩn đoán và quản lý bệnh Crohn [CD] và đề cập đến quản lý phẫu thuật bệnh CD cũng như các tình huống đặc biệt bao gồm quản lý bệnh CD vùng hậu môn và các biểu hiện ngoài ruột. Các phương pháp chẩn đoán và quản lý y tế bệnh CD của tổng hợp đồng thuận ECCO được đề cập trong bài báo đầu tiên [Gomollon et al. JCC 2016].

Phân loại và Chẩn đoán phân biệt Bệnh Thận Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2017 - Trang 1-7 - 2017

Bệnh thận đái tháo đường (DN) là nguyên nhân chính gây bệnh thận giai đoạn cuối trên toàn thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bài đánh giá này tóm tắt những thay đổi mô học đặc trưng của DN và phân loại mô học Tervaert, phân loại DN thành bốn loại dựa trên tổn thương cầu thận, cùng với một hệ thống chấm điểm riêng cho tổn thương ống thận, mô kẽ và mạch máu. Với sự không đồng nhất của các tổn thương thận và cơ chế phức tạp gây ra bệnh thận đái tháo đường, phân loại Tervaert vừa có ý nghĩa vừa gây tranh cãi trong việc hướng dẫn chẩn đoán và tiên lượng. Ứng dụng và đánh giá sử dụng phân loại Tervaert cũng như các chỉ định cho sinh thiết thận được tóm tắt trong bài đánh giá này dựa trên các nghiên cứu gần đây. Trong khi đó, chẩn đoán phân biệt với một bệnh cầu thận nốt khác và tình huống mà một bệnh DN điển hình chồng chéo với một bệnh thận không phải đái tháo đường (NDRD) cũng được thảo luận và kết luận trong bài đánh giá này.

#Bệnh thận đái tháo đường #phân loại Tervaert #tổn thương cầu thận #chẩn đoán phân biệt #sinh thiết thận
Bệnh lý thần kinh thị giác không phải mất myelin: các thực thể lâm sàng Dịch bởi AI
Neurological Sciences - Tập 22 - Trang S55-S59 - 2001
Các nguyên nhân thay thế của viêm dây thần kinh thị giác (ON), ngoài mất myelin nguyên phát hoặc các bệnh lý thần kinh thị giác không mất myelin có thể giống với ON cấp tính, cần được xem xét kỹ lưỡng nếu bệnh nhân có ON nghi ngờ không tuân theo lộ trình lâm sàng điển hình hoặc có não bình thường trên hình ảnh cộng hưởng từ. Một chẩn đoán phân biệt toàn diện bao gồm các bệnh lý thần kinh thị giác do virus và vi khuẩn, bệnh lý thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ, bệnh lý thần kinh thị giác Devic, các bệnh lý thần kinh thị giác do chèn ép hoặc thâm nhập, bệnh lý thần kinh thị giác di truyền Leber và bệnh lý thần kinh thị giác do độc tố và thiếu hụt. Tất cả bệnh nhân nên được tiến hành một cuộc kiểm tra thần kinh - nhãn khoa hoàn chỉnh để loại trừ các bệnh khác mô phỏng ON. Các trường hợp lâm sàng không điển hình của bệnh lý thần kinh thị giác cần thêm các xét nghiệm cụ thể về phòng thí nghiệm, điện sinh lý và hình ảnh để đưa ra chẩn đoán chính xác và sớm.
#viêm dây thần kinh thị giác #bệnh lý thần kinh thị giác không mất myelin #chẩn đoán phân biệt #kiểm tra thần kinh - nhãn khoa
Granuloma loét chấn thương với sự hiện diện của bạch cầu ái toan trong mô đệm - Báo cáo trường hợp lâm sàng, tổng quan tài liệu và chẩn đoán phân biệt Dịch bởi AI
World Journal of Surgical Oncology - Tập 17 Số 1 - 2019
Tóm tắt Đặt vấn đề

Granuloma loét chấn thương với sự hiện diện của bạch cầu ái toan trong mô đệm (TUGSE) là một tình trạng hiếm gặp và tự khỏi của niêm mạc miệng. Tổn thương thể hiện dưới dạng một vết loét đơn độc có thể không triệu chứng hoặc kèm theo từ đau nhẹ đến dữ dội, và trong hầu hết các trường hợp, nó ảnh hưởng đến lưỡi. Tổn thương TUGSE có thể giả mạo các bệnh ác tính như ung thư tế bào vẩy, rối loạn tăng sinh lympho dương tính CD30, hoặc các bệnh truyền nhiễm như giang mai nguyên phát, lao hoặc loét niêm mạc do virus Epstein-Barr. Về mặt mô học, các tế bào chiếm ưu thế là lympho bào, histiocyte và bạch cầu ái toan.

Trình bày trường hợp

Chúng tôi mô tả một trường hợp TUGSE của một bệnh nhân có vết loét đơn độc trên mặt phẳng má bên thấp dưới. Khi đến khám, bệnh nhân báo cáo có sự sưng tại niêm mạc má bên thấp trái trong vòng 1 năm với tốc độ phát triển nhanh trong những ngày gần đây và có cảm giác đau nhẹ khi nhai. Đường kính của tổn thương trong miệng trên mặt phẳng má bên thấp trái khoảng 4 × 3 cm; tổn thương biểu hiện dưới dạng nền dày với một vết loét nông trung tâm kích thước 2 × 1 cm, có dấu hiệu của một quá trình ác tính. Về mặt mô học, vết loét cho thấy một hình thái loét mở rộng, xâm lấn và mờ mờ kỳ lạ, ảnh hưởng đến niêm mạc nông và mô mỡ, và mở rộng giữa các sợi cơ vân sâu. Tổn thương giàu lympho bào, histiocyte và bạch cầu ái toan xen lẫn với các tế bào T-blast đã hoạt hóa mà không có bất thường về hình thái. TUGSE sau đó được chẩn đoán dựa trên kiểu hình (đặc biệt là sự thiếu biểu hiện của CD30, kiểu hình tế bào T còn giữ lại, và sự vắng mặt của virus Epstein-Barr), trình bày lâm sàng và hình thái. Hai mươi sáu tháng sau khi chẩn đoán, không thấy tái phát vết loét nào.

#granuloma #loét chấn thương #bạch cầu ái toan #niêm mạc miệng #chẩn đoán phân biệt #ung thư #giang mai #virus Epstein-Barr #mô học
Giá trị các thông số bán định lượng của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán phân biệt tổn thương vú lành tính và ác tính
Mục tiêu: Khảo sát giá trị các thông số bán định lượng (TSBĐL) của cộng hưởng từ động học (CHTĐH) trong chẩn đoánphân biệt (CĐPB) tổn thương vú lành tính và ác tính.Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 63 bệnh nhân nữ có tổn thương vú được chụp CHTĐH vú trước khi điều trịtại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020. Tìm giá trị các TSBĐL (độ dốc thải thuốc (SIslope), độ dốc bắt thuốcđỉnh (MSI) và tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (Epeak)) trong CĐPB tổn thương vú lành và ác tính; so sánh giá trị của đường congđộng học theo Hội Điện quang Mỹ (ACR) phiên bản 5 (năm 2013) và phương pháp bán định lượng (BĐL). Các yếu tố khảo sátcủa CHTĐH được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh (GPB).Kết quả: Nghiên cứu gồm 63 BN nữ với 72 tổn thương vú (40 lành tính và 32 ác tính). Diện tích dưới đường cong ROCcủa SIslope, MSI và Epeak tương ứng là 0,908; 0,702 và 0,734. Giá trị chẩn đoán của đường cong động học theo ACR và phươngpháp BĐL tương ứng là: độ nhạy 68,8% và 87,5%; độ đặc hiệu 87,5% và 85%; độ chính xác 79,2% và 86,1%.Kết luận: Các TSBĐL của CHTĐH có giá trị tốt giúp CĐPB tổn thương vú lành và ác tính. Phân tích đường cong độnghọc theo phương pháp BĐL giúp tăng độ chính xác chẩn đoán so với phương pháp của ACR.
#tổn thương vú; thông số bán định lượng; đường cong động học.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT UNG THƯ VÚ VÀ U XƠ TUYẾN VÚ
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm siêu âm Doppler ung thư vú và u xơ tuyến vú. 2. Xác định giá trị của siêu âm Doppler trong chẩn đoán phân biệt ung thư vú và u xơ tuyến vú.Phương pháp: 84 bệnh nhân nữ có tổn thương khu trú dạng khối ghi nhận trên hình ảnh siêu âm thông thường đến khám và theo dõi điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế.Kết quả: Không có sự khác biệt trong sự tưới máu trong u ở hai nhóm bệnh nhân ung thư vú và u xơ tuyến vú. Có sự liên quan giữa chỉ số RI và vận tốc đỉnh tâm thu trong chẩn đoán tổn thương khu trú u ở bệnh nhân ung thư vú và u xơ tuyến vú. Chỉ số RI có giá trị trong chẩn đoán phân biệt tổn thương ác tính và lành tính với điểm cắt của RI là 0,745 (Se = 0,81%; Sp = 0,95%), p < 0,05.Kết luận: Siêu âm Doppler có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa ung thư vú và u xơ tuyến vú.
GIÁ TRỊ CỦA CHT KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT ÁP XE NÃO VÀ U NÃO HOẠI TỬ HOẶC U NÃO DẠNG NANG
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt áp xe não và u não hoại tử hoặc u não dạng nang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân có thương tổn khối trong trục ngấm quang viền được chẩn đoán trên CHT sọ não. Trong đó có 28 trường hợp áp xe não và 25 trường hợp u não. Tất cả đều được chụp CHT sọ não với xung khuếch tán, giá trị b (0, 500, 1000) trên máy CHT Philip achieva 1.5 T.Kết quả: Chẩn đoán xác định áp xe não với độ nhạy 96,4%, độ đặc hiệu 96%, giá trị dự báo dương tính 96,4%, giá trị dự báo âm tính 96%. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của giá trị ADCtrung bình trung tâm của áp xe não và u não (p=0,004). Giá trị ADC trung bình trung tâm của áp xe não là 0,71 ± 0,24 x 10-3mm2/s và u não là 2,23 ± 0,44 x 10-3 mm2/s. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê của trị ADC trung bình ngoại vi của áp xe não và u não (p = 0,132). Giá trị ADC trung bình ngoại vi của áp xe não là 0,78±0,26 x 10-3mm2/s và u não là 0,82±0,28 x 10-3mm2/s. Đường cong ROC dự báo áp xe não ở giá trị ADC có độ nhạy 94,6% và độ đặc hiệu 100% ở điểm cắt ADC ≤ 0,86 x 10-3mm2/s.Kết luận: CHT khuếch tán có độ nhạy, độ đặc hiệu cao (96,4 %; 96%) trong chẩn đoán xác định áp xe não cũng như u não dạng nang hay u não hoại tử.
#Cộng hưởng từ khuếch tán #áp xe não #u não #giá trị ADC
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA TỶ LỆ SV2/RV3 TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NGOẠI TÂM THU THẤT CÓ NGUỒN GỐC ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI VÀ ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Các rối loạn nhịp thất trên người không có bệnh tim thực tổn, hay còn được gọi là các rối loạn nhịp thất vô căn (idiopathic ventricular arrhythmias), đa phần đều khởi phát từ đường ra tâm thất. Phân biệt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải và đường ra thất trái chẩn đoán còn khó khăn, đặc biệt là rối loạn nhịp thất có dạng block nhánh trái với chuyển tiếp tại V3. Mục tiêu của nghiên cứu chúng tôi là: mô tả các đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của ngoại tâm thu thất có nguồn gốc từ đường ra thất phải và đường ra thất trái; đồng thời tìm hiểu vai trò của tỷ lệ SV2/RV3 trên điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất có nguồn gốc ở đường ra thất trái và đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 150 bệnh nhân ngoại tâm thu thất không có bệnh tim thực tổn và có chỉ định thăm dò điện sinh lý và điều trị RF. Kết quả nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu 150 bệnh nhân có ngoại tâm thu thất dạng block nhánh trái đã được thăm dò điện sinh lý và triệt đốt RF thành công ở đường ra thất phải (ĐRTP; n=110) hoặc đường ra thất trái (ĐRTT; n= 40). Các kích thước biên độ sóng được đo đạc bằng thước cặp điện tử. Tỷ lệ SV2/RV3 chính là biên độ sóng S ở chuyển đạo V2 chia cho biên độ sóng R ở chuyển đạo V3 của nhịp ngoại tâm thu thất. Kết quả chỉ số SV2/RV3 ở đường ra thất trái nhỏ hơn đáng kể so với đường ra thất phải có ý nghĩa thống kê (1,23 ± 0,78 so với 6,07 ± 6,32 và p < 0,001). Diện tích duới đường cong (AUC) cho chỉ số SV2/RV3 là 0,934, với giá trị tới hạn là ≤ 1,6 dự đoán ngoại tâm thu thất đường ra thất trái với độ nhạy 90,9% và độ đặc hiệu là 80%. Khi so sánh chỉ số này với 1 số các chỉ số khác ở cả nhóm bệnh nhân nghiên cứu và nhóm bệnh nhân có chuyển tiếp tại V3 chúng tôi nhận thấy chỉ số của chúng tôi cho kết quả cao nhất về giá trị dưới đường cong ROC và độ nhạy, độ đặc hiệu. Chỉ số này còn rất có giá trị ứng dụng lâm sàng cho các nhà nhịp học do tính toán khá dễ dàng và nhanh chóng chỉ với điện tâm đồ thường quy 12 chuyển đạo. Kết luận: Chỉ số tỷ lệ SV2/RV3 rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất đường ra thất trái và đường ra thất phải, hữu dụng trên thực hành lâm sàng cho các bác sỹ nhịp học.
#Ngoại tâm thu thất #Ngoại tâm thu thất đường ra thất #Điện sinh lý
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM VÀ DI CĂN NÃO ĐƠN Ổ: GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN SỨC CĂNG VÀ ĐỊNH LƯỢNG TÍN HIỆU TRÊN CHUỖI XUNG FLAIR
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Vai trò của giá trị FA, MD của chuỗi xung khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm (GBM) và di căn não đơn ổ (MET) trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu trên 50 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não trước sinh thiết hoặc phẫu thuật và được chẩn đoán GBM hoặc MET trên giải phẫu bệnh. Kết quả: Vùng quanh u ghi nhận giá trị FA (qFA) ở GBM lớn hơn và giá trị tín hiệu FLAIR thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với MET (p<0,05). Giá trị FA, MD, FLAIR và tỷ lệ tương đối của FA, FLAIR với chất trắng lành tính đối diện ở vùng ngấm thuốc của khối u (uFA, uMD, uFLAIR, u/tFA, u/tFLAIR) ở GBM đều lớn hơn đáng kể so với ở MET có ý nghĩa thống kê. Sự kết hợp các giá trị uFA, uMD, uFLAIR, u/tFA, u/tFLAIR, qFA có giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt hai loại u với diện tích dưới đường cong 0,975, độ nhạy 88,6%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Các giá trị uFA, uMD, uFLAIR, u/tFA, u/tFLAIR, qFA là các chỉ số hữu dụng trong chẩn đoán phân biệt GBM và MET. Sự kết hợp các chỉ số này giúp nâng cao giá trị chẩn đoán phân biệt hai loại u.
#cộng hưởng từ khuếch tán sức căng #u nguyên bào thần kinh đệm #di căn não #chẩn đoán
GIÁ TRỊ CỦA CÁC DẤU HIỆU ĐẶC HIỆU TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁNPHÂN BIỆT U BAO THẦN KINH VÀ U MÀNG NÃO TUỶ DƯỚI MÀNG CỨNG – NGOÀI TUỶ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi mục đích để đánh giá các dấu hiệu hình ảnh đặc hiệu trên cộng hưởng từ (CHT) để bổ xung cho phân biệt u bao thần kinh (UBTK) và u màng não tuỷ (UMNT) dưới màng cứng – ngoài tuỷ, tập trung vào 3 dấu hiệu là tín hiệu dạng nang, dấu hiệu đuôi màng cứng và dấu hiệu rộng lỗ liên hợp. Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 42 bệnh nhân (BN)UBTK và 18BNUMNT dưới màng cứng – ngoài tuỷ đã được chụp CHT cột sống trước mổ tại trung tâm Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 7/2019 - 12/2021. Kết quả: UBTK hay gặp tín hiệu dạng nang (SE 64.3%, SP 100%, PPV 100%), dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp (SP 94.4% và PPV 92.3%) hơn UMNT; còn UMNT hay gặp dấu hiệu đuôi màng cứng (SP 97.6%, PPV 90.9%, NPV 83.7%) hơn có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0.05). Kết luận: Các đặc điểm tín hiệu dạng nang, dấu hiệu đuôi màng cứng, dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp có thể cung cấp các dữ kiện hữu ích để phân biệt UBTK và UMNT trên hình ảnh CHT. UBTK hay gặp tín hiệu dạng nang, dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp hơn UMNT; còn UMNT hay gặp dấu hiệu đuôi màng cứng hơn UBTK.
#u bao thần kinh #u màng não tuỷ #dấu hiệu dạng nang #dấu hiệu đuôi màng cứng #dấu hiệu rộng lỗ liên hợp #cộng hưởng từ
Tổng số: 118   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10