Effects of substrate stiffness on cell morphology, cytoskeletal structure, and adhesion Tập 60 Số 1 - Trang 24-34 - 2005
Tony Yeung, Penelope C. Georges, Lisa A. Flanagan, Beatrice Marg, Miguelina Ortiz, Makoto Funaki, Nastaran Zahir, Wenyu Ming, Valerie M. Weaver, Paul A. Janmey
Hai kháng thể đơn dòng nhắm tới actin: Một kháng thể chọn lọc cho cơ và một kháng thể phản ứng chung Dịch bởi AI Tập 10 Số 3 - Trang 349-362 - 1988
J L Lessard
Tóm tắtHai kháng thể IgG1, κ đơn dòng chống lại actin đã được thu nhận từ một kỹ
thuật hợp nhất trong đó actin từ dạ dày gà được sử dụng làm miễn dịch. Một kháng
thể được chỉ định là B4, cho thấy sự phản ứng ưu tiên đối với actin cơ trơn ruột
nhưng cũng phản ứng chéo với actin cơ vân, cơ tim và actin động mạch chủ dựa
trên các kết quả từ các thử nghiệm immunoblots, thử nghiệm ELISA và miễn dịch
hu... hiện toàn bộ
Biến đổi kiểu hình của tế bào cơ trơn mạch máu trong môi trường nuôi cấy có liên quan đến việc định hình lại các protein co bóp và cytoskeletal Dịch bởi AI Tập 49 Số 3 - Trang 130-145 - 2001
Nathalie F. Worth, Barbara E. Rolfe, Jian Song, Gordon Campbell
Tóm tắtCác tế bào cơ trơn (SMC) thể hiện tính linh hoạt chức năng, điều chỉnh từ
kiểu hình trưởng thành, trong đó chức năng chính là co bóp, đến trạng thái ít
phân biệt hơn với khả năng tăng cường về khả năng vận động, tổng hợp protein và
tăng sinh. Nghiên cứu hiện tại đã xác định, sử dụng phân tích Western, miễn dịch
huỳnh quang kép và kính hiển vi huỳnh quang hội tụ, liệu sự thay đổi trong biểu
... hiện toàn bộ
Cuộc sống khắc nghiệt của các tế bào mềm Dịch bởi AI Tập 66 Số 8 - Trang 597-605 - 2009
Paul A. Janmey, Jessamine Winer‐Jones, Maria E. Murray, Qi Wen
Tóm tắtCác tế bào vừa là máy móc cơ học vừa là máy móc hóa học, và phần lớn năng
lượng mà chúng tiêu thụ được sử dụng để tạo ra lực tác động lên nhau và lên ma
trận ngoại bào xung quanh chúng. Bộ khung tế bào, màng tế bào và các
macromolecule cấu thành nên ma trận ngoại bào tạo thành các mạng lưới mà cùng
với các lực do tế bào tạo ra, tạo ra các vật liệu động với các tính chất nhớt
đàn hồi độc đáo... hiện toàn bộ
Gót và mũi của bàn chân tế bào: Một cách tiếp cận đa diện để hiểu cấu trúc và động lực học của các điểm bám tập trung Dịch bởi AI Tập 66 Số 11 - Trang 1017-1029 - 2009
Haguy Wolfenson, Yoav I. Henis, Benjamin Geiger, Alexander D. Bershadsky
Tóm tắtCác điểm bám tập trung (FAs) là các cụm lớn của các thụ thể xuyên màng
thuộc họ integrin và nhiều protein “tấm” liên kết trong cytoplasmic, kết nối các
thụ thể gắn với ma trận ngoại bào với bộ khung actin. Sự hình thành các FAs gần
như tĩnh xác định ranh giới giữa mạng lưới actin dày đặc và động lực cao trong
lamellipodium và tổ chức bộ khung ít dày đặc và đa dạng hơn trong lamella
proper, ... hiện toàn bộ
Đặc điểm chức năng đa dạng giữa các isoform spectrin Dịch bởi AI Tập 12 Số 4 - Trang 225-247 - 1989
Thomas R. Coleman, Douglas J. Fishkind, Mark S. Mooseker, Jon S. Morrow
Tóm tắtMục đích của bài đánh giá này về spectrin là để xem xét các đặc tính chức
năng của gia đình protein khung màng này. Các chủ đề chính bao gồm liên kết giữa
spectrin và màng, liên kết giữa spectrin và sợi, vị trí của spectrin trong tế
bào ở các loại tế bào khác nhau và thảo luận về sự khác biệt chức năng chính
giữa spectrin thuộc dòng hồng cầu và không thuộc dòng hồng cầu. Điều này bao gồm
mộ... hiện toàn bộ
#spectrin #protein khung màng #liên kết màng #đại thực bào #isoform
Protein kinase phụ thuộc canxi được định vị cùng với F‐actin trong tế bào thực vật Dịch bởi AI Tập 12 Số 1 - Trang 12-22 - 1989
Cindy Putnam‐Evans, Alice Harmon, Barry A. Palevitz, Marcus Fechheimer, Milton J. Cormier
Tóm tắtChúng tôi gần đây đã tinh chế một protein kinase (CDPK) phụ thuộc canxi
nhưng không phụ thuộc vào calmodulin và phospholipid từ các tế bào thực vật nuôi
cấy (Harmon et al.: Plant Physiology 83:830–837, 1987). Một kháng thể đơn dòng
(mAb 3B9) nhắm vào CDPK được sử dụng để xác định vị trí của protein này trong tế
bào gốc của Allium và ống phấn của Tradescantia bằng các kỹ thuật miễn dịch
huỳn... hiện toàn bộ
Vi ống trong trứng của động vật tunicate trong quá trình giảm phân, thụ tinh và nguyên phân Dịch bởi AI Tập 9 Số 3 - Trang 219-230 - 1988
Tomoo Sawada, Gerald Schatten
Tóm tắtCác thay đổi liên tiếp trong sự phân bố của vi ống trong quá trình phân
hủy bào tương (GVBD), thụ tinh và nguyên phân đã được nghiên cứu bằng phương
pháp kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang gián tiếp với kháng thể chống vi ống
trên một số loài trứng của động vật tunicate (Molgula occidentalis, Ciona
savignyi, và Halocynthia roretzi). Những thay đổi này trong các mẫu vi ống cũng
được liên kết... hiện toàn bộ
Phân đoạn và các tính chất liên kết actin của ABP-50: Yếu tố kéo dài-1 alpha của Dictyostelium Dịch bởi AI Tập 20 Số 4 - Trang 279-288 - 1991
Suranganie Dharmawardhane, Mark J. Demma, Fan Yang, John S. Condeelis
Tóm tắtABP-50 là yếu tố kéo dài-1 alpha (EF-1 alpha) của Dictyostelium
discoideum (Yang et al.: Nature 347:494–496, 1990). ABP-50 cũng là một protein
liên kết và bó actin (Demma et al.: J. Biol. Chem. 265:2286–2291, 1990). Trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra sự phân đoạn của ABP-50 trong cả tế bào
nghỉ và tế bào được kích thích. Kính hiển vi huỳnh quang miễn dịch cho thấy rằng
bên cạnh việ... hiện toàn bộ