Cuộc sống khắc nghiệt của các tế bào mềm

Wiley - Tập 66 Số 8 - Trang 597-605 - 2009
Paul A. Janmey1, Jessamine Winer‐Jones2, Maria E. Murray2, Qi Wen3
1Department of Physiology, Institute for Medicine and Engineering, University of Pennsylvania, 1010 Vagelos Laboratories, Philadelphia, Pennsylvania, USA.
2Department of Bioengineering, Institute for Medicine and Engineering, University of Pennsylvania, 1010 Vagelos Laboratories, Philadelphia, Pennsylvania
3Department of Physics & Astronomy, Institute for Medicine and Engineering, University of Pennsylvania, 1010 Vagelos Laboratories, Philadelphia, Pennsylvania

Tóm tắt

Tóm tắt

Các tế bào vừa là máy móc cơ học vừa là máy móc hóa học, và phần lớn năng lượng mà chúng tiêu thụ được sử dụng để tạo ra lực tác động lên nhau và lên ma trận ngoại bào xung quanh chúng. Bộ khung tế bào, màng tế bào và các macromolecule cấu thành nên ma trận ngoại bào tạo thành các mạng lưới mà cùng với các lực do tế bào tạo ra, tạo ra các vật liệu động với các tính chất nhớt đàn hồi độc đáo cho mỗi mô. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các lực mà tế bào tạo ra và chịu tác động, cũng như các tính chất cơ học của các vật liệu mà chúng bám vào, có thể có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc và chức năng của tế bào, có thể hoạt động đồng bộ hoặc vượt qua các tín hiệu từ các kích thích hòa tan. Bài tổng quan ngắn này tóm tắt các nghiên cứu gần đây về tác động của cơ học trên bề mặt đến khả năng di động, sự phân biệt và sự tăng sinh của tế bào, và thảo luận về các cơ chế khả dĩ mà một tế bào có thể sử dụng để thăm dò độ cứng của môi trường xung quanh.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0002-9440(10)65334-5

10.1016/j.tcb.2008.05.002

10.1038/35074532

Burstein M, 1952, Platelets and structure of the plasma clot; the mode of action of platelets during retraction, C R Seances Soc Biol Fil, 146, 829

Byfield FJ, 2009, Absence of filamin A prevents cells from responding to stiffness gradients on gels coated with collagen but not fibronectin, Biophys J.k, 96

10.1126/science.1163595

10.1016/j.jbiomech.2008.10.014

10.1016/S1357-2725(99)00043-6

10.1083/jcb.200506152

10.1126/science.1162912

10.1016/S0006-3495(99)77386-8

10.1126/science.1116995

10.1016/j.cell.2006.06.044

10.1242/jcs.029678

10.1002/cm.970040105

10.1097/00001756-200212200-00007

10.1126/science.1168441

10.1371/journal.pone.0002373

10.1152/japplphysiol.01121.2004

10.1529/biophysj.105.073114

10.1152/ajpgi.00032.2007

10.1016/j.biomaterials.2006.09.038

10.1002/jbm.a.10585

10.1002/term.136

10.1002/cm.20331

10.1126/science.6987736

10.1002/jbm.a.31521

10.1529/biophysj.107.124545

10.1007/s10439-008-9530-z

10.1002/term.69

10.1016/0014-4827(91)90406-K

10.1002/jcp.20974

10.1002/jcp.21598

10.1074/jbc.M804537200

10.1242/jcs.009852

10.1002/hep.21792

10.1016/S0006-3495(00)76279-5

10.1126/science.173.3996.548

10.1002/cm.970020204

10.1016/S0955-0674(96)80059-7

10.1016/j.ccr.2005.08.010

10.1073/pnas.94.25.13661

10.1242/jcs.042127

10.1152/ajpcell.67.2008

10.1529/biophysj.105.071217

10.1529/biophysj.108.132217

10.1038/372786a0

10.1167/iovs.07-0956

10.1016/j.medengphy.2005.04.007

10.1016/0012-1606(82)90155-5

10.1152/ajpcell.2000.279.5.C1345

10.1038/nrm2594

10.1103/RevModPhys.31.11

10.1073/pnas.38.3.264

10.1016/j.cld.2008.07.008

10.1002/hep.22193

10.1089/ten.tea.2007.0388

10.1016/j.biomaterials.2008.12.022

10.1049/iet-syb:20060058

10.1038/ncb1765