Phương Pháp Xác Định Cường Độ Tối Ưu Của Liệu Pháp Chống Đông Đường Uống Dịch bởi AI Tập 69 Số 03 - Trang 236-239 - 1993
F.R. Rosendaal, Suzanne C. Cannegieter, F.J.M. van der Meer, Jan P. Vandenbroucke
Tóm tắtLiệu pháp chống đông đường uống đã được chứng minh là hiệu quả cho một số
chỉ định. Tuy nhiên, cường độ tối ưu của chống đông cho mỗi chỉ định vẫn chưa
được biết rõ. Để xác định cường độ tối ưu này, các nghiên cứu lâm sàng ngẫu
nhiên được tiến hành, trong đó so sánh hai mức cường độ chống đông. Cách tiếp
cận này không hiệu quả, vì sự lựa chọn các mức cường độ sẽ là tùy ý. Hơn nữa,
cường độ ... hiện toàn bộ
Mô Hình Dựa Trên Tế Bào Về Hemostasis Dịch bởi AI Tập 85 Số 06 - Trang 958-965 - 2001
Maureane Hoffman, Dougald M. Monroe
Tóm tắtDựa trên công trình của chúng tôi và nhiều nhà nghiên cứu khác, chúng tôi
đã phát triển một mô hình đông máu trong cơ thể sống. Nhiều nhà nghiên cứu đã
chứng minh các cơ chế mà qua đó các tế bào có thể ảnh hưởng đến quá trình đông
máu. Tuy nhiên, quan điểm phổ biến về hemostasis vẫn cho rằng các yếu tố đông
máu protein trực tiếp kiểm soát quá trình này, trong khi các tế bào chủ yếu phục
vụ ... hiện toàn bộ
Dabigatran etexilate – một chất ức chế trực tiếp thrombin đường uống, hồi phục: Giải thích các xét nghiệm đông máu và đảo ngược hoạt động chống đông Dịch bởi AI Tập 103 Số 06 - Trang 1116-1127 - 2010
Joanne van Ryn, Joachim Stangier, Sebastian Haertter, Karl‐Heinz Liesenfeld, W. Weikel, Martin Feuring, Andreas Clemens
Tóm tắtDabigatran etexilate là một chất ức chế thrombin trực tiếp, hồi phục dùng
đường uống, đã được phê duyệt tại EU và một số quốc gia khác để phòng ngừa
thuyên tắc tĩnh mạch sau khi thay thế khớp hông và gối theo kế hoạch, và đang ở
giai đoạn phát triển lâm sàng nâng cao cho các rối loạn thuyên tắc khác.
Dabigatran có một profile dược động học dễ đoán, cho phép sử dụng phác đồ liều
cố định mà k... hiện toàn bộ
Khảo Sát 215 Bệnh Nhân Không Bị Bệnh Hemophilia Có Kìm Hãm Yếu Tố VIII Dịch bởi AI Tập 45 Số 03 - Trang 200-203 - 1981
David Green, Christine Mannhalter
Tóm tắtDữ liệu được thu thập thông qua bảng hỏi về 215 bệnh nhân không bị
hemophilia đã phát triển kháng thể chống lại yếu tố VIII (yếu tố kháng
hemophilic). Phần lớn bệnh nhân trên 50 tuổi, và số lượng nam và nữ được báo cáo
hầu như bằng nhau. Viêm khớp dạng thấp có mặt trong 8% trường hợp, 7% xảy ra
trong thời gian mang thai hoặc sau sinh, và trong một số trường hợp có mối liên
quan với dị ứng p... hiện toàn bộ
#Yếu tố VIII #kháng thể #hemophilia #viêm khớp dạng thấp #liệu pháp steroid #azathioprine #cyclophosphamide
Identification and Biological Activity of the Active Metabolite of Clopidogrel Tập 84 Số 11 - Trang 891-896 - 2000
Pierre Savi, Jean‐Marie Pereillo, Marie-Françoise Uzabiaga, Jean Combalbert, C. Picard, Jean‐Pierre Maffrand, Marc Pascal, Jean‐Marc Herbert
SummaryLike ticlopidine, the ADP receptor antagonist clopidogrel is inactive in
vitro and must be administered i.v. or orally to exhibit antiaggregatory and
antithrombotic activities. We have previously shown that hepatic metabolism is
necessary for activity. This study demonstrates that an active metabolite can be
generated from human liver microsomes incubated with clopidogrel. Using several
ana... hiện toàn bộ
Đặc điểm dịch tễ học của huyết khối tĩnh mạch trong cộng đồng Dịch bởi AI Tập 86 Số 07 - Trang 452-463 - 2001
David C. Mohr, Tanya M. Petterson, Christine M. Lohse, W. Michael OʼFallon, L. Joseph Melton, John A. Heit, Marc D. Silverstein
Tóm tắtTỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch vượt quá 1 trên 1000; hàng năm, có hơn
200.000 ca mới xảy ra ở Hoa Kỳ. Trong số đó, 30% tử vong trong vòng 30 ngày; một
phần năm chết đột ngột do thuyên tắc phổi. Mặc dù đã cải thiện biện pháp phòng
ngừa, tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch vẫn không thay đổi kể từ năm 1980. Các yếu
tố nguy cơ độc lập cho huyết khối tĩnh mạch bao gồm tuổi tác cao, giới tính nam,
ph... hiện toàn bộ
Giảm tiểu cầu do heparin: Hướng tới sự đồng thuận Dịch bởi AI Tập 79 Số 01 - Trang 1-7 - 1998
Theodore E. Warkentin, Beng H. Chong, Andreas Greinacher
Tóm tắtGiảm tiểu cầu do heparin (HIT) là một rối loạn về tiểu cầu do thuốc gây
ra, trung gian miễn dịch, có vai trò quan trọng ít nhất vì ba lý do. Đầu tiên,
đây là một phản ứng bất lợi do thuốc gây ra, tương đối phổ biến trong lĩnh vực
miễn dịch huyết học. Thứ hai, tình trạng này thường bị phức tạp hóa bởi các biến
chứng huyết khối đe dọa tính mạng và chi thể. Thứ ba, vẫn còn sự không chắc chắn
v... hiện toàn bộ