thumbnail

Springer Science and Business Media LLC

SCOPUS (2002-2023)SCIE-ISI

 

  1475-925X

 

Cơ quản chủ quản:  BMC , BioMed Central Ltd.

Lĩnh vực:
Medicine (miscellaneous)Biomedical EngineeringRadiological and Ultrasound TechnologyBiomaterialsRadiology, Nuclear Medicine and Imaging

Các bài báo tiêu biểu

OpenMEEG: opensource software for quasistatic bioelectromagnetics
Tập 9 Số 1 - Trang 45 - 2010
Alexandre Gramfort, Théodore Papadopoulo, Emmanuel Olivi, Maureen Clerc
Energy harvesting for the implantable biomedical devices: issues and challenges
Tập 13 Số 1 - 2014
M. A. Hannan, Saad Mutashar, Salina Abdul Samad, Aini Hussain
Mô hình hóa phân bố trường điện trong các mô trong quá trình thẩm điện Dịch bởi AI
- 2013
Selma Čorović, Igor Lacković, Primož Šuštarič, Tomaž Šuštar, Tomaž Rodič, Damijan Miklavčič
Tóm tắt Bối cảnh

Các liệu pháp và điều trị dựa trên thẩm điện (ví dụ: hóa trị điện, chuyển giao gen qua điện cho liệu pháp gen và tiêm vắc xin DNA, tiêu hủy mô bằng thẩm điện không thể đảo ngược và truyền thuốc qua da) yêu cầu dự đoán chính xác kết quả điều trị thông qua quy trình lập kế hoạch điều trị cá nhân hóa. Mô hình số hóa phân bố trường điện cục bộ trong các mô được thẩm điện đã trở thành một công cụ quan trọng trong quy trình lập kế hoạch điều trị cả trong lâm sàng và thí nghiệm. Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo rằng những bất định trong tính chất điện (tức là độ dẫn điện của các mô được điều trị và tốc độ tăng độ dẫn điện do thẩm điện) được xác định trong các mô hình số có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị dựa trên thẩm điện. Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là điều tra xem việc tăng độ dẫn điện của các mô có cần được xem xét khi mô hình hóa phản ứng mô đối với xung thẩm điện và nó ảnh hưởng như thế nào đến phân bố điện cục bộ trong các mô bị thẩm điện.

#Tính dẫn điện #Thẩm điện #Lập mô hình số #Phân bố trường điện #Điều trị cá nhân hóa
A model of dengue fever
Tập 2 Số 1
Mohamed Derouich, Abdesslam Boutayeb, EH Twizell
Tác động của băng Kinesio đến hoạt động cơ bắp và hiệu suất nhảy dọc ở người khoẻ mạnh không hoạt động Dịch bởi AI
- 2011
Chun‐Che Huang, Tsung-Hsun Hsieh, Szu-Ching Lu, Fong‐Chin Su
Tóm tắt Đặt vấn đề

Băng dán đàn hồi áp dụng lên cơ ba đầu bắp chân (triceps surae) đã được sử dụng phổ biến để cải thiện hiệu suất của các chi dưới. Tuy nhiên, có rất ít chứng cứ khách quan được ghi nhận. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát tác động của băng dán đàn hồi lên cơ ba đầu bắp chân trong lúc thực hiện nhảy dọc tối đa. Giả thuyết đặt ra là việc băng dán đàn hồi lên cơ ba đầu bắp chân sẽ làm tăng hoạt động cơ bắp và có ảnh hưởng tích cực đến độ cao nhảy.

Liệu pháp kích thích điện chức năng để phục hồi chức năng vận động sau chấn thương tủy sống và đột quỵ: một tổng quan Dịch bởi AI
Tập 19 Số 1 - 2020
César Márquez-Chin, Miloš R. Popović
Tóm tắt

Kích thích điện chức năng là một kỹ thuật nhằm tạo ra những chuyển động có chức năng sau khi bị liệt. Các xung điện được áp dụng lên các cơ của một người, khiến chúng co lại theo một chuỗi cho phép thực hiện các nhiệm vụ như nắm giữ chìa khóa, cầm bàn chải đánh răng, đứng lên và đi bộ. Công nghệ này đã được phát triển vào những năm 60, thời điểm mà việc sử dụng lâm sàng ban đầu bắt đầu, nhấn mạnh tiềm năng của nó như một thiết bị hỗ trợ. Kể từ đó, kích thích điện chức năng đã phát triển thành một can thiệp điều trị quan trọng mà các chuyên gia y tế có thể sử dụng để giúp các cá nhân đã bị đột quỵ hoặc chấn thương tủy sống phục hồi khả năng đứng, đi, với tới và nắm lấy đồ vật. Với sự gia tăng dự kiến của dân số lão hóa, khả năng cao công nghệ này sẽ trải qua những thay đổi quan trọng để tăng cường hiệu quả cũng như mức độ áp dụng rộng rãi của nó. Chúng tôi trình bày ở đây một loạt các hệ thống kích thích điện chức năng để minh họa các nguyên tắc cơ bản của công nghệ và ứng dụng của nó. Hầu hết các khái niệm vẫn tiếp tục được sử dụng ngày nay bởi các thiết bị hiện đại. Một mô tả ngắn gọn về tiềm năng tương lai của công nghệ này cũng được trình bày, bao gồm sự tích hợp của nó với giao diện não-máy tính và công nghệ wearable (thời trang).

Complex Correlation Measure: a novel descriptor for Poincaré plot
Tập 8 Số 1 - Trang 17 - 2009
Chandan Karmakar, Ahsan H. Khandoker, Jayavardhana Gubbi, Marimuthu Palaniswami
Multi-photon excitation microscopy
- 2006
Alberto Diaspro, Paolo Bianchini, Giuseppe Vicidomini, Mario Faretta, Paola Ramoino, Cesare Usai
Next-generation, personalised, model-based critical care medicine: a state-of-the art review of in silico virtual patient models, methods, and cohorts, and how to validation them
Tập 17 Số 1 - 2018
J. Geoffrey Chase, Jean‐Charles Preiser, Jennifer Dickson, Antoine Pironet, Yeong Shiong Chiew, Christopher G. Pretty, Geoffrey M. Shaw, Balázs Benyó, Knut Möeller, Soroush Safaei, Merryn H. Tawhai, Peter Hunter, Thomas Desaive
Hệ thống quang phổ hồng ngoại gần di động để theo dõi não bộ của trẻ sơ sinh tại giường bệnh Dịch bởi AI
Tập 4 Số 1 - 2005
Alper Bozkurt, A. Rosen, Harel Rosen, Banu Onaral
Tóm tắt Đề cương

Các trẻ sơ sinh có tình trạng sức khỏe nghiêm trọng được theo dõi tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (NICU). Trong NICU, một trong những vấn đề quan trọng nhất mà trẻ đối mặt là nguy cơ bị tổn thương não. Cần có việc theo dõi liên tục chức năng não của trẻ sơ sinh để ngăn ngừa bất kỳ tổn thương não tiềm ẩn nào. Loại hình theo dõi này không được làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đặc biệt cho trẻ. Do đó, nó phải không xâm lấn và di động.

Phương pháp

Trong bài báo này, một hệ thống quang phổ hồng ngoại gần liên tục, giá thành thấp, vận hành bằng pin, có hai bước sóng dành cho việc theo dõi huyết động học liên tục bên giường cho não bộ trẻ sơ sinh đã được trình bày. Hệ thống này đã được thiết kế để tối ưu hóa tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) bằng việc tối ưu hóa các tham số đa bước sóng, với sự nhấn mạnh đặc biệt về các vấn đề an toàn liên quan đến chấn thương do bỏng. Việc cải thiện SNR bằng cách sử dụng toàn bộ dải động đã được thực hiện thông qua các sửa đổi trong mạch tương tự.

#quang phổ hồng ngoại gần #theo dõi não bộ #trẻ sơ sinh #huyết động học #NICU