Nanoscale Research Letters

SCOPUS (2006-2022)

  1556-276X

 

 

Cơ quản chủ quản:  Springer New York

Lĩnh vực:
Materials Science (miscellaneous)Nanoscience and NanotechnologyCondensed Matter Physics

Các bài báo tiêu biểu

Effects of crystallization and dopant concentration on the emission behavior of TiO2:Eu nanophosphors
Tập 7 Số 1 - 2012
Mou Pal, Umapada Pal, Justo Miguel Gracia Jiménez, F. Pérez-Rodrı́guez
Adsorption of gas molecules on monolayer MoS2 and effect of applied electric field Dịch bởi AI
- 2013
Yue Qu, Zhenhai Shao, Shang-Chou Chang, Jingbo Li
Tóm tắt Tóm tắt

Thông qua các tính toán từ nguyên lý đầu tiên, chúng tôi nghiên cứu sự hấp thụ của nhiều phân tử khí khác nhau (H2, O2, H2O, NH3, NO, NO2, và CO) trên bề mặt MoS2 đơn lớp. Cấu hình hấp thụ ổn định nhất, năng lượng hấp thụ và sự chuyển giao điện tích đã được xác định. Kết quả cho thấy tất cả các phân tử đều được hấp thụ yếu trên bề mặt MoS2 đơn lớp và hoạt động như các chất nhận điện tích cho đơn lớp, ngoại trừ NH3 được xác định là chất cho điện tích. Hơn nữa, chúng tôi chỉ ra rằng sự chuyển giao điện tích giữa phân tử được hấp thụ và MoS2 có thể được điều chỉnh đáng kể bằng một trường điện trường vuông góc. Các kết quả lý thuyết của chúng tôi phù hợp với các thí nghiệm gần đây và gợi ý rằng MoS2 là một vật liệu tiềm năng cho ứng dụng cảm biến khí.

Bộ Nhớ Truy Cập Ngẫu Nhiên Kết Kháng (RRAM): Tổng Quan Về Vật Liệu, Cơ Chế Chuyển Đổi, Hiệu Suất, Lưu Trữ Đa Cấp (MLC), Mô Hình Và Ứng Dụng Dịch bởi AI
Tập 15 Số 1 - 2020
Furqan Zahoor, Tun Zainal Azni Zulkifli, Farooq Ahmad Khanday
Tóm tắt

Bài viết này điểm qua những tiến bộ gần đây trong lĩnh vực công nghệ bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên kết kháng (RRAM), được coi là một trong những công nghệ bộ nhớ nổi bật nhất đang nổi lên nhờ vào tốc độ cao, chi phí thấp, mật độ lưu trữ cao, những ứng dụng tiềm năng trong nhiều lĩnh vực và khả năng mở rộng tuyệt vời. Đầu tiên, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực các công nghệ bộ nhớ mới nổi. Các đặc tính vật liệu, cơ chế chuyển đổi điện trở và đặc tính điện của RRAM được thảo luận. Ngoài ra, nhiều vấn đề như độ bền, khả năng giữ dữ liệu, đồng nhất và ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt động cũng như tiếng ồn điện tử ngẫu nhiên (RTN) cũng được phân tích chi tiết. Một thảo luận về khả năng lưu trữ đa cấp (MLC) của RRAM, điều này thu hút sự quan tâm để đạt được mật độ lưu trữ cao hơn và chi phí thấp hơn, cũng được trình bày. Các phương thức hoạt động khác nhau để đạt được hoạt động MLC đáng tin cậy cũng như các cơ chế vật lý của chúng đã được cung cấp. Bên cạnh đó, một mô tả tỉ mỉ về các phương pháp chuyển đổi và mối quan hệ giữa điện áp và dòng cho nhiều mô hình RRAM phổ biến cũng được đề cập trong công trình này. Các ứng dụng tiềm năng của RRAM trong các lĩnh vực như an ninh, điện toán neuromorphic và các hệ thống logic không tạm thời cũng được đề cập ngắn gọn. Bài báo tổng hợp hiện tại kết thúc với cuộc thảo luận về những thách thức và triển vọng tương lai của RRAM.

Ảnh hưởng của cấu trúc tinh thể của ZrO2 cỡ nano đến sự phân hủy quang xúc tác của methyl orange Dịch bởi AI
- 2015
Sulaiman N. Basahel, Tarek T. Ali, Mohamed Mokhtar, Katabathini Narasimharao
Tóm tắt

Các bột ZrO2 cỡ nano với cấu trúc gần như tinh khiết gồm ba dạng đơn, tứ diện và lập phương được tổng hợp bằng nhiều phương pháp khác nhau đã được sử dụng làm xúc tác cho sự phân hủy quang xúc tác của methyl orange. Tính chất cấu trúc và bề mặt của các mẫu đã được phân tích bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, phổ Raman, TEM, UV-vis, phổ điện tử tia X (XPS), và đo lường hấp thụ N2. Hiệu suất của các hạt ZrO2 tổng hợp trong sự phân hủy quang xúc tác methyl orange dưới ánh sáng UV đã được đánh giá. Hoạt tính quang xúc tác của mẫu ZrO2 dạng đơn tinh khiết cao hơn so với mẫu ZrO2 dạng tứ diện và lập phương dưới các điều kiện tối ưu giống nhau. Kết quả đặc trưng chỉ ra rằng các hạt ZrO2 dạng đơn có độ tinh thể cao và có các mao quản với đường kính 100 Å. Hoạt tính cao hơn của mẫu ZrO2 dạng đơn trong việc phân hủy quang xúc tác methyl orange có thể được quy cho sự kết hợp của các yếu tố bao gồm sự hiện diện của một lượng nhỏ pha zirconi oxit thiếu oxy, độ tinh thể cao, các lỗ lớn và mật độ cao của các nhóm hydroxyl trên bề mặt.

Synthesis and characterization of CuO nanowires by a simple wet chemical method
- 2012
Anita Sagadevan Ethiraj, Dae Joon Kang
The enhanced anticoagulation for graphene induced by COOH+ ion implantation
Tập 10 Số 1 - 2015
Xiaoqi Liu, Ye Cao, Mengli Zhao, Jianhua Deng, Xifei Li, Dejun Li
Nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về tăng cường độ dẫn nhiệt của nanofluid: một bài tổng quan Dịch bởi AI
Clement Kleinstreuer, Yu Feng
Tóm tắt

Các nanofluid, tức là các hạt nano kim loại được phân tán tốt với khối lượng tỷ lệ thấp trong chất lỏng, có thể nâng cao độ dẫn nhiệt của hỗn hợp,knf, vượt qua các giá trị của chất lỏng cơ sở. Do đó, chúng có khả năng ứng dụng trong làm mát tiên tiến cho các hệ vi sai. Tập trung chủ yếu vào các dung dịch loãng của các hạt nano hình cầu được phân tán tốt trong nước hoặc glycine ethylene, các quan sát thực nghiệm gần đây, các kỹ thuật đo lường liên quan, và các lý thuyết mới cũng như các mối tương quan hữu ích đã được xem xét.

Rõ ràng rằng vẫn còn những câu hỏi then chốt liên quan đến sự kết hợp và điều kiện tốt nhất của nanoparticle và chất lỏng, việc đo lường đáng tin cậy các giá trịknf đạt được, và các mô hình máy tính dễ sử dụng, có cơ sở vật lý vững chắc có thể mô tả đầy đủ động lực của hạt và quá trình truyền nhiệt của nanofluids. Hiện tại, dữ liệu thực nghiệm và các phương pháp đo lường thiếu sự nhất quán. Thực tế, cuộc tranh luận về việc liệu sự tăng cường bất thường có thực sự tồn tại hay không vẫn tiếp tục, cùng với các thảo luận về những tương quan có thể lặp lại giữaknf và nhiệt độ, kích thước/hình dạng hạt nano, và trạng thái tập hợp. Rõ ràng, cần có các thí nghiệm chuẩn, sử dụng các nanofluid giống nhau dưới các phương pháp đo lường khác nhau. Những kết quả như vậy sẽ xác thực các kỹ thuật mới, ít xâm lấn và xác minh tính tái lập của các kết quả thực nghiệm. Các mô hình động củaknf, giả định rằng các nano-hình cầu kim loại không tương tác, đưa ra giả thuyết về một sự nâng cao trên lý thuyết Maxwell cổ điển và do đó cung cấp cái nhìn vật lý bổ sung có thể. Rõ ràng, sẽ cần thiết phải xem xét không chỉ một cơ chế có thể mà còn kết hợp nhiều cơ chế và so sánh các kết quả dự đoán với các bộ dữ liệu thực nghiệm chuẩn mới.

One-step synthesis of ZnO nanosheets: a blue-white fluorophore
Tập 7 Số 1 - 2012
Sesha Vempati, Joy Mitra, Paul Dawson
Hoạt tính kháng virus của các hợp chất nano bạc/chitosan chống lại virus cúm A H1N1 Dịch bởi AI
Tập 8 Số 1 - 2013
Yasutaka Mori, Takeshi Ono, Yasushi Miyahira, Vinh Nguyen, Takemi Matsui, Masayuki Ishihara
Tóm tắt

Các hợp chất nano bạc (Ag NP)/chitosan (Ch) có hoạt tính kháng virus chống lại virus cúm A H1N1 đã được chuẩn bị. Các hợp chất Ag NP/Ch được thu được dưới dạng bột dạng floc màu vàng hoặc nâu sau khi phản ứng ở nhiệt độ phòng trong môi trường nước. Các nano bạc (3,5, 6,5 và 12,9 nm đường kính trung bình) đã được nhúng vào ma trận chitosan mà không có sự kết ag hoặc thay đổi kích thước. Hoạt tính kháng virus của các hợp chất Ag NP/Ch được đánh giá bằng cách so sánh tỷ lệ TCID50 của các huyền phù virus được xử lý với các hợp chất với các huyền phù không được xử lý. Đối với tất cả các kích thước nano bạc được thử nghiệm, hoạt tính kháng virus chống lại virus cúm A H1N1 đã tăng khi nồng độ Ag NPs tăng; chitosan đơn độc không cho thấy hoạt tính kháng virus. Sự phụ thuộc kích thước của Ag NPs vào hoạt tính kháng virus cũng đã được quan sát: hoạt tính kháng virus thường mạnh hơn với các nano bạc nhỏ hơn trong các hợp chất. Các kết quả này chỉ ra rằng các hợp chất Ag NP/Ch tương tác với virus thể hiện hoạt tính kháng virus.