Dính Ruột: Nguyên Nhân, Sinh Lý Bệnh và Ý Nghĩa Lâm Sàng Dịch bởi AI Tập 18 Số 4 - Trang 260-273 - 2001
Theodore Liakakos, Nikolaos Thomakos, Paul Fine, Christos Dervenis, Ronald L. Young
Mục tiêu: Tóm tắt các yếu tố nguyên nhân phổ biến nhất và mô tả sinh lý
bệnh trong quá trình hình thành dính phúc mạc, phác thảo ý nghĩa lâm sàng và hậu
quả của chúng, và đánh giá các chiến lược hỗ trợ dược lý, cơ học và phẫu thuật
để giảm thiểu sự hình thành dính phúc mạc.Phương pháp: Chúng tôi đã thực
hiện một tìm kiếm rộng rãi trên MEDLINE đối với tài liệu tiếng Anh được công bố
q... hiện toàn bộ
Giải phẫu gan: Phân đoạn tĩnh mạch cửa (và tĩnh mạch trên gan) hay phân đoạn đường mật Dịch bởi AI Tập 16 Số 6 - Trang 459-467 - 1999
C Couinaud
Bối cảnh/Mục tiêu: Trong giải phẫu và phẫu thuật gan, việc phân đoạn tĩnh
mạch cửa và tĩnh mạch gan (phân đoạn kiểu Pháp) có nên được ưu tiên hơn so với
phân đoạn động mạch mật (phân đoạn Healey và Schroy, phân đoạn Bắc Mỹ)?
Phương pháp: Nhiều lập luận phôi thai và phân tích dữ liệu giải phẫu từ
một bộ sưu tập cá nhân gồm 110 mẫu mô hình mạch máu đã được thực hiện. Kết
quả: Cá... hiện toàn bộ
#giải phẫu gan #phân đoạn tĩnh mạch cửa #phân đoạn tĩnh mạch gan #phân đoạn động mạch mật
Tắc mạch tĩnh mạch cửa trước khi đại phẫu gan cho bệnh nhân ung thư đường mật: Kỹ thuật hiện tại và tổng quan 494 trường hợp tắc mạch liên tiếp Dịch bởi AI Tập 29 Số 1 - Trang 23-29 - 2012
Tomoki Ebata, Yukihiro Yokoyama, Tsuyoshi Igami, Gen Sugawara, Yu Takahashi, Masato Nagino
Bối cảnh: Tắc mạch tĩnh mạch cửa (PVE) đã được áp dụng rộng rãi trước khi
thực hiện đại phẫu gan; tuy nhiên, tính hữu ích lâm sàng của nó ở bệnh nhân ung
thư đường mật chưa được giải quyết đầy đủ. Phương pháp: Giữa năm 1991 và
2010, 494 bệnh nhân mắc cholangiocarcinoma (n = 353) hoặc ung thư túi mật (n =
141) đã trải qua PVE trước khi thực hiện đại phẫu gan. PVE được thực hiện theo
p... hiện toàn bộ
#Tắc mạch tĩnh mạch cửa #ung thư đường mật #phẫu thuật gan #cholangiocarcinoma #ung thư túi mật
Comparison of Adhesion Formation in Open and Laparoscopic Surgery Tập 15 Số 2 - Trang 148-152 - 1998
Markus Schäfer, L. Krähenbühl, Markus W. Büchler
The development of postoperative adhesions remains an almost inevitable
consequence of visceral and gynecological surgery, appearing in 50–95% of all
patients. The pathogenetical sequence from peritoneal injury, with locally
released cytokines and inflammatory reaction, to permanent fibrous adhesions has
been elucidated in recent years. Early and late bowel obstruction, chronic
abdominal pain, and... hiện toàn bộ
Tác Động Dài Hạn Của Chấn Thương Đường Mật Do Y Khoa Dịch bởi AI Tập 37 Số 1 - Trang 10-21 - 2020
Christianne J. Buskens, Olivier R. Busch, Marc G. Besselink, Povilas Ignatavičius, Antanas Gulbinas, Giedrius Barauskas, Dirk J. Gouma, Thomas M. van Gulik
Bối cảnh: Chấn thương đường mật (BDI) là một biến chứng nghiêm
trọng sau phẫu thuật cắt túi mật. Sau khi quản lý ban đầu BDI, bệnh nhân vẫn có
nguy cơ gặp phải các biến chứng muộn bao gồm hẹp nối, viêm đường mật tái phát và
xơ gan mật thứ phát. Phương pháp: Chúng tôi cung cấp một cái nhìn
tổng quan toàn diện về tài liệu hiện có về kết quả dài hạn của BDI. Xem xét rằng
c... hiện toàn bộ
Pathogenesis and Prevention of Adhesion Formation Tập 15 Số 2 - Trang 153-157 - 1998
J N Thompson
Abdominal and pelvic adhesions are a major cause of morbidity. Appendicitis and
appendicectomy are the commonest cause of intra-abdominal adhesion formation.
Peritoneal injury, from a variety of causes, leads to peritoneal inflammation
and with it the production of plasminogen activator inhibitors. These inhibitors
result in the loss of normal mesothelial fibrinolytic activity, and if
prolonged, t... hiện toàn bộ
Một Đánh Giá Hệ Thống Về Hiệu Quả Của Việc Nhai Kẹo Cao Su Trong Việc Cải Thiện Tình Trạng Bí Phân Sau Phẫu Thuật Dịch bởi AI Tập 25 Số 1 - Trang 39-45 - 2008
S.M.M. de Castro, Jacomina W. van den Esschert, N. Tjarda van Heek, S. Dalhuisen, Mark J.W. Koelemay, O. Busch, D. J. Gouma
Đặt vấn đề: Các thử nghiệm gần đây đã cho thấy kết quả hứa hẹn về hiệu
quả của việc nhai kẹo cao su trong việc cải thiện tình trạng bí phân sau phẫu
thuật. Phát hiện này có thể có ảnh hưởng lâm sàng lớn vì việc nhai kẹo cao su
tương đối vô hại và giá rẻ trong khi tình trạng bí phân sau phẫu thuật có tác
động đáng kể đến chi phí chăm sóc sức khỏe. Phương pháp: Đánh giá hệ
thống và phâ... hiện toàn bộ
Khảo Sát Châu Âu Về Việc Ứng Dụng Kẹp Mạch Trong Phẫu Thuật Gan Dịch bởi AI Tập 24 Số 6 - Trang 423-435 - 2007
Jarmila D. W. van der Bilt, Daan P. Livestro, A. Borren, Richard van Hillegersberg, I.H.M. Borel Rinkes
Bối cảnh: Nghiên cứu này đánh giá tần suất, chỉ định và kỹ thuật kẹp mạch
trong quá trình cắt gan và các liệu pháp phá hủy bằng nhiệt, như đã được sử dụng
bởi các bác sĩ phẫu thuật gan trên toàn châu Âu. Phương pháp: Một bảng
hỏi trực tuyến đã được phân phát tới 621 bác sĩ, bao gồm tất cả các thành viên
của Hiệp hội Gan-Tụy-Mật châu Âu và Hiệp hội Phẫu thuật châu Âu. Kết quả:
... hiện toàn bộ