Kết quả và Biến chứng sau Phương Pháp Nối Hậu Môn Túi Ileal: Phân Tích Tổng Hợp 43 Nghiên Cứu Quan Sát với 9.317 Bệnh Nhân

Digestive Surgery - Tập 22 Số 1-2 - Trang 69-79 - 2005
Willem E. Hueting1, Erik Buskens2, Ingeborg van der Tweel3, Hein G. Gooszen1, C.J.H.M. van Laarhoven1
1Department of Surgery
2Julius Center for Health Sciences and Primary Care, University Medical Center Utrecht;
3Center for Biostatistics, Utrecht University, Utrecht, the Netherlands

Tóm tắt

<i>Mục tiêu:</i> Phân tích tài liệu về nối hậu môn túi ileal (IPAA) liên quan đến các biến chứng và kết quả chức năng, nhằm cung cấp dữ liệu kiểm toán cho từng bác sĩ phẫu thuật và đơn vị để đánh giá hiệu suất của họ cũng như phục vụ như tiêu chuẩn tham khảo cho việc đánh giá các phương pháp thay thế mới. <i>Nền tảng:</i> IPAA là thủ tục phục hồi tiêu chuẩn cho viêm đại tràng loét (UC) và gia đình polyp tuyến. Tuy nhiên, phẫu thuật này liên quan đến các tỷ lệ thất bại, biến chứng và thiếu thốn phân khác nhau. <i>Phương pháp:</i> Một phân tích tổng hợp về tỷ lệ biến chứng của IPAA đã được thực hiện. Tìm kiếm Medline và tìm kiếm tham chiếu chéo đã xác định các nghiên cứu trên IPAA (n ≧ 50). Hai tác giả độc lập thực hiện việc trích xuất dữ liệu về đặc điểm nghiên cứu, chẩn đoán, loại phẫu thuật, biến chứng liên quan đến túi, thất bại túi và kết quả chức năng. Trong trường hợp có sự không đồng thuận, quyết định đã được đạt được qua xem xét chung của nghiên cứu. Các ước lượng về biến chứng liên quan đến túi, thất bại túi và kết quả chức năng được mô tả dưới dạng tỷ lệ phần trăm tổng hợp với khoảng tin cậy 95%. <i>Kết quả:</i> Tìm kiếm ban đầu dựa trên 1.206 bản tóm tắt cho thấy 43 nghiên cứu đủ điều kiện để phân tích thêm. Chỉ định cho IPAA là UC 87,5%, FAP 8,9% và các chẩn đoán khác 3,6%. Thời gian theo dõi trung bình là 36,7 tháng. Tỷ lệ thất bại túi là 6,8%, tăng lên 8,5% trong trường hợp theo dõi trên 60 tháng. Nhiễm trùng vùng chậu xảy ra ở 9,5%. Thiếu thốn phân nặng, nhẹ và khẩn cấp được báo cáo là 3,7%, 17% và 7,3%, tương ứng.<i></i> Không có ảnh hưởng của kinh nghiệm, thời gian theo dõi và loại kỹ thuật phẫu thuật lên tỷ lệ thất bại túi và nhiễm trùng vùng chậu được chứng minh. <i>Kết luận:</i> Các kỹ thuật hiện tại cho phẫu thuật phục hồi sau cắt đại tràng kết hợp với tỷ lệ biến chứng không thể coi nhẹ và còn nhiều cơ hội để cải thiện và tiếp tục phát triển các phương pháp thay thế.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1136%2Fbmj.2.6130.85

10.1097%2F00000658-198003000-00007

10.1097%2F00000658-199912000-00003

10.1093%2Fije%2F28.1.1

10.1002%2Fsim.1040

10.1136%2Fgut.44.1.77

10.1007%2FBF02050307

10.1097%2F00000658-199508000-00003

10.1007%2FBF02054113

10.1016%2FS0002-9610%2805%2980158-8

10.1136%2Fgut.35.8.1070

10.1007%2FBF02047532

10.1007%2FBF01665312

10.1046%2Fj.1440-1622.1999.01464.x

10.1046%2Fj.1365-2168.1997.02684.x

10.1046%2Fj.1365-2168.1997.02698.x

10.1046%2Fj.1365-2168.1998.00689.x

10.1007%2FBF02055379

10.1016%2F0002-9610%2894%2990249-6

10.1016%2F0002-9610%2894%2990248-8

10.1016%2FS0039-6060%2896%2980185-1

10.1007%2FBF01308083

10.1007%2FBF02049409

10.1002%2Fbjs.1800760125

10.1002%2Fbjs.1800750410

10.1136%2Fgut.34.5.680

10.1007%2FBF02050412

10.1046%2Fj.1440-1622.1999.01552.x

10.1001%2Farchsurg.135.4.463

10.1097%2F00000658-200010000-00008

10.1007%2FBF02236894

10.1007%2Fs005950050049

10.1007%2FBF02236726

10.1001%2Farchsurg.137.6.690

10.1046%2Fj.0007-1323.2001.01983.x

10.1016%2FS0002-9610%2897%2989634-1

10.1007%2FBF02076186