
Australasian Marketing Journal
ESCI-ISI SCOPUS (2003-2023)
1441-3582
1839-3349
ÚC
Cơ quản chủ quản: SAGE Publications Ltd
Các bài báo tiêu biểu
Mục tiêu của nghiên cứu này là khámphá cách thức những khía cạnh khác nhau của sự tiện lợi trực tuyến ảnh hưởng đến ý định chấp nhận ngân hàng di động (m-banking). Kết quả từ 432 người dùng ngân hàng cho thấy sự tiện lợi trong việc truy cập, sự tiện lợi trong giao dịch, và sự tiện lợi trong việc sở hữu/sau sở hữu dự đoán ý định chấp nhận m-banking, với yếu tố chính là sự tiện lợi trong việc sở hữu/sau sở hữu. Hơn nữa, kết quả cho thấy ý định chấp nhận m-banking dẫn đến việc tiếp nhận và sử dụng m-banking. Những phát hiện này cung cấp những hiểu biết độc đáo cho các ngân hàng về cách làm cho các nền tảng m-banking trở nên tiện lợi hơn nhằm tăng tốc độ của ý định chấp nhận và sử dụng m-banking. Nghiên cứu này cũng đóng góp vào tài liệu về thương mại di động và sự tiện lợi trực tuyến.
Đạo đức trong tiếp thị là một vấn đề gây tranh cãi, đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế, nơi mà văn hóa có thể ảnh hưởng đến nhận thức và giải thích về các hành vi đạo đức. Hơn nữa, nghiên cứu trong lĩnh vực này sử dụng hai phương pháp khác nhau, khiến việc tổng hợp các phát hiện thực nghiệm trở nên khó khăn. Nghiên cứu này khám phá liệu văn hóa có ảnh hưởng đến nhận thức của các nhà quản lý về các tình huống đạo đức hay không và liệu các phát hiện từ hai phương pháp khác nhau có thể được tổng hợp thành một cơ sở tri thức duy nhất hay không.
Nghiên cứu này xem xét tác động của động lực giao phối của con người đến thái độ của họ và khả năng nhớ lại quảng cáo chứa các từ ngữ mang ý nghĩa tình dục (ví dụ: “Sexton Plumbing” và “Chúng tôi Bán Hộp”). Do những khác biệt về giới tính dựa trên các phương pháp tiến hóa và xã hội hóa, nghiên cứu này dự đoán sự đánh giá khác nhau giữa nam và nữ đối với quảng cáo chứa các từ ngữ mang ý nghĩa tình dục. Kết quả từ hai nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nam giới trong điều kiện tâm trạng giao phối thể hiện thái độ tích cực hơn đối với các quảng cáo chứa từ ngữ mang ý nghĩa tình dục so với nam giới trong điều kiện kiểm soát. Ngược lại, một mẫu hình khác rõ ràng hơn đối với nữ giới. Nữ giới trong tâm trạng giao phối cho thấy thái độ tương tự đối với những quảng cáo như vậy so với nữ giới trong điều kiện kiểm soát. Một mẫu hình tương tự cũng được phát hiện trong khả năng nhớ lại các quảng cáo.
Tiếp thị lén lút qua virus là một kỹ thuật tiếp thị hiện đại, đã phát triển như một phản ứng đối với môi trường tiếp thị ngày càng cạnh tranh. Bài báo này lưu ý rằng, mặc dù có tiềm năng lớn, rất ít nghiên cứu thực hiện để hiểu rõ về tính năng hữu ích của tiếp thị lén lút qua virus, đặc biệt trong bối cảnh của Thế hệ Y, những người có đặc điểm hành vi phù hợp đặc biệt với hình thức tiếp thị này. Bài báo này khám phá bản chất của tiếp thị lén lút qua virus và những tác động đạo đức của nó; sau đó xây dựng một chương trình nghiên cứu trong tương lai có tiềm năng mang lại giá trị đáng kể cho các tổ chức.
Thực hiện thông qua nghiên cứu dân tộc bằng cảm giác và việc thể hiện thơ ca, chúng tôi đã học được rằng các cá nhân "tự xác nhận" chính mình thông qua những trải nghiệm biểu diễn gắn liền với bản sắc của họ. Tham gia vào những trải nghiệm phi thường như buổi hòa nhạc rock giúp tái tạo lại sự xác thực tồn tại, từ đó nâng cao cảm giác toàn vẹn và sức khỏe của một người. Điều này mở rộng hiểu biết của chúng ta về giá trị thu được từ những trải nghiệm phi thường và bổ sung khái niệm "sự xác thực tồn tại" vào các động cơ và hệ quả tiêu dùng.
The aim of this paper is to improve knowledge and foster a deeper understanding of various aspects of influencing posthumous organ donation. Extending the Theory of Reasoned Action this study integrates four external explanatory belief factors, altruism, perceived benefit, perceived risk and familial subjective norm to more fully explain organ donation intentions to sign a donor card. The data was gathered from a convenience sample of 423 via an online survey. The relationships between the constructs of the proposed conceptual model were tested using structural equation modelling and bias correct bootstrapping techniques. Several alternative models were compared to confirm the mediation effects. This study derives a number of practical implications for government policy-makers, social marketing practitioners and educationalists, which could be used to increase registration rate, thus bridging the gap between organ supply and demand.
In empirical marketing studies, vignettes are increasingly used to develop measurement scales, assess public/organizational policy, and study key variables in judging the decisions or actions of a protagonist. Despite their frequent use, integrated recommendations for creating vignettes are limited. A brief introduction to vignette methods and their previous applications in marketing is provided. This is followed by suggestions for designing vignettes and vignette-based studies based on a review of the literature. The suggestions form a checklist that should help researchers who conduct vignette-based studies to consider all relevant issues and thus obtain valid data.
Knowledge of students’ alcohol consumption is limited by differences in definitions and a reliance on students’ standard drink calculations. This paper examines the extent of students’ consumption across different measures. Additionally, students’ attitudes towards acceptable consumption are examined to inform public policy and social marketing. Data are presented from 167 and 102 students at two time points 6 months apart, collected using a seven-day reflective web-based diary. Students’ reports of what they drank and how much they consumed were used to estimate standard drink consumption. Findings revealed that students drank excessively: the average largest consumption in one day was 14.27 and 11.21 standard drinks for males and females, respectively, at time-point one. Drinking patterns were consistent over time, although moderate drinkers increased their consumption. As students perceived binge drinking as acceptable, we outline a norms-based intervention that could modify their behaviour.
Greater understanding of marketing systems and sub-systems is imperative if living standards and the quality of life are to improve in developing economies. As part of a World Bank project to aid in legal capacity building and socio-economic development, the authors are administering a field study in Bangladesh to assess that country's legal system, and other key elements of its marketing system. Site visits and depth interviews were conducted with numerous stakeholders of the legal system. Drawing on those observations and interviews, and literature from macromarketing systems analysis, marketing service encounters, and service-dominant logic (SDL) the authors propose a model for explication of the judicial system, with broader implications for the marketing system. In doing so it is hoped that insights can be gleaned to help judicial authorities and public policy makers involved in reform efforts in Bangladesh and other developing economies. Such perspective will enable interested change-agents to better examine the entire system and to create a more transparent and efficient legal process that will improve service provision, marketing system efficacy, and justice, and ultimately will enhance economic and societal well-being.
Độc quyền Tự nhiên là một khái niệm empirik mạnh mẽ mô tả xu hướng các thương hiệu phổ biến hơn thu hút những người dùng nhẹ trong danh mục sản phẩm. Nghiên cứu này cho thấy rằng mô hình này cũng có thể giải thích sự ‘trao đổi’ cơ bản giữa các liên kết mà người tiêu dùng ghi nhớ cho một thương hiệu cụ thể so với các thương hiệu khác, với cùng một phạm vi tín hiệu danh mục hoặc điểm vào danh mục (ví dụ: tình huống mua sắm hoặc tiêu thụ, lợi ích cốt lõi, v.v.). Cụ thể, Độc quyền Tự nhiên có thể được mở rộng để giải thích rằng người tiêu dùng với kiến thức hạn chế về các thương hiệu có khả năng ghi nhớ các liên kết chủ yếu liên quan đến các thương hiệu phổ biến nhất trong danh mục, những thương hiệu này ‘độc quyền’ các điểm vào danh mục. Điều này được xác nhận bằng các kết quả nhất quán trên ba tập dữ liệu, nhiều khoảng thời gian khác nhau và tổng cộng sáu danh mục (bao gồm hàng tiêu dùng nhanh, dịch vụ và ứng dụng di động). Do đó, nghiên cứu này mở rộng đáng kể khả năng tổng quát của quy luật empirik Độc quyền Tự nhiên bằng cách trình bày nó như một ‘công cụ’ để mở rộng kiến thức về các liên kết hình ảnh thương hiệu. Các kết quả cũng mang lại những hệ quả thực tiễn quan trọng cho việc tăng cường khả năng hiện diện trong tâm trí của một thương hiệu. Đối với các thương hiệu phổ biến nhất, kết quả của nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận người tiêu dùng có kiến thức hạn chế về các thương hiệu trong cùng một danh mục; đối với các thương hiệu kém phổ biến hơn, nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc xây dựng các liên kết với các điểm vào danh mục.