Tuyến yên là gì? Các nghiên cứu khoa học về Tuyến yên

Tuyến yên là tuyến nội tiết nhỏ gắn dưới đồi thị trong hố yên xương bướm, gồm thùy trước và thùy sau, điều hòa hầu hết các tuyến nội tiết khác. Chức năng chính của tuyến yên là tiết hormone điều hòa tăng trưởng, chuyển hóa, sinh sản qua GH, TSH, ACTH, FSH, LH, PRL và giải phóng ADH cùng oxytocin.

Định nghĩa tuyến yên

Tuyến yên (pituitary gland) là một tuyến nội tiết quan trọng nằm dưới đồi thị, gắn chặt vào đáy não trong hố yên xương bướm (sella turcica). Với trọng lượng trung bình từ 0,5 đến 1 gram và kích thước đường kính khoảng 10–12 mm, tuyến yên được ví như “nhá” điều khiển hệ nội tiết, phát tín hiệu đến hầu hết các tuyến đích trong cơ thể.

Tuyến yên gồm hai phần chính: thùy trước (adenohypophysis) và thùy sau (neurohypophysis). Thùy trước có nguồn gốc trung bì và chịu trách nhiệm tổng hợp, tiết ra đa dạng hormone điều hòa chuyển hóa, tăng trưởng, sinh sản và đáp ứng stress. Thùy sau là sự tiếp nối của mô thần kinh đồi thị, chịu trách nhiệm lưu trữ và giải phóng hai hormon thần kinh: ADH và oxytocin.

Chức năng của tuyến yên bị điều hòa chủ yếu qua cơ chế hồi tiếp âm tính (negative feedback) với các hormone ngoại vi, cùng với tín hiệu kích thích hoặc ức chế từ các hormone đồi thị (releasing/inhibiting factors). Sự rối loạn kích thước, cấu trúc hoặc chức năng của tuyến yên thường gây ra các hội chứng cường hoặc suy nội tiết, ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe toàn thân (NIDDK).

Giải phẫu và vị trí

Tuyến yên nằm trong hố yên xương bướm, phía dưới khu vực trung tâm của sọ, ngay dưới đồi thị và phía trên xoang bướm. Nó được giữ cố định bởi một lớp màng mỏng dẻo (diaphragma sellae) có lỗ nhỏ để cuống yên (infundibulum) đi qua, kết nối trực tiếp với nhân dưới đồi.

Thùy trước chiếm khoảng 75 % thể tích tuyến, có cấu trúc tế bào biểu mô hình hòn, phân chia thành các vùng gồm pars distalis, pars tuberalis và pars intermedia. Thùy sau bao gồm pars nervosa và sợi trục thần kinh dẫn tín hiệu từ các nhân đồi thị. Mạng lưới mao mạch cửa dưới đồi–yên (hypophyseal portal system) vận chuyển hormone đồi thị tới thùy trước, cho phép điều chỉnh sự giải phóng hormone chuyên biệt.

Mạch máu nuôi dưỡng tuyến yên chủ yếu từ động mạch thân nền, phân nhánh thành hệ mao mạch cửa và hệ mao mạch thứ cấp. Sự bất thường về tuần hoàn có thể dẫn đến hoại tử xuất huyết tuyến yên (Sheehan’s syndrome) hoặc u máu trong tuyến.

Phần tuyến yên Nguồn gốc Chức năng chính
Thùy trước (adenohypophysis) Trung bì mầm Sản xuất hầu hết hormone kích thích
Thùy sau (neurohypophysis) Mô thần kinh đồi thị Lưu trữ và giải phóng ADH, oxytocin
Cuống yên (infundibulum) Mô thần kinh Vận chuyển hormone đồi thị

Chức năng nội tiết chung

Tuyến yên được xem là trung tâm điều hòa nội tiết, vì các hormone tiết ra từ đây kiểm soát chức năng tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, cũng như kích thích tăng trưởng và điều hòa cân bằng nước. Hoạt động của tuyến yên chịu ảnh hưởng qua hai cơ chế chính: tín hiệu từ đồi thị và cơ chế hồi tiếp từ hormone ngoại vi.

Tín hiệu kích thích (releasing hormones) và tín hiệu ức chế (inhibiting hormones) từ nhân dưới đồi được vận chuyển qua mạng mao mạch cửa, điều chỉnh tốc độ sản xuất hormone tại thùy trước. Ví dụ, GHRH kích thích giải phóng GH trong khi somatostatin ức chế; CRH kích thích giải phóng ACTH; GnRH kích thích FSH và LH.

Cơ chế hồi tiếp âm tính diễn ra khi hormone ngoại vi (cortisol, thyroxine, estrogen, testosterone) đạt ngưỡng nhất định sẽ ức chế tiếp nhận tín hiệu từ đồi thị hoặc ức chế sự tiết hormone tại tuyến yên, duy trì nồng độ nội tiết ổn định và ngăn ngừa cường hormone quá mức.

Các hormone chính của thùy trước

Thùy trước bài tiết sáu hormone chủ yếu có vai trò điều hòa các tuyến ngoại vi và quá trình sinh lý toàn thân:

  • GH (Growth Hormone): Kích thích sự phát triển của xương dài và tăng sinh tế bào cơ. Thừa GH gây bệnh acromegaly, thiếu GH gây suy dinh dưỡng tăng trưởng (Endocrine Society).
  • TSH (Thyroid-Stimulating Hormone): Điều hòa sản xuất thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) tại tuyến giáp, ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản và phát triển thần kinh.
  • ACTH (Adrenocorticotropic Hormone): Kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng cortisol, tham gia đáp ứng stress, cân bằng năng lượng và chức năng miễn dịch.
  • FSH (Follicle-Stimulating Hormone) & LH (Luteinizing Hormone): Điều hòa hoạt động của buồng trứng (mãn kinh, rụng trứng) và tinh hoàn (sinh tinh, tổng hợp testosterone).
  • PRL (Prolactin): Kích thích tuyến vú sản xuất sữa sau sinh, điều hòa miễn dịch và chức năng sinh sản.

Các hormone này thường được đo định kỳ trong xét nghiệm máu, kết hợp với đánh giá triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học để chẩn đoán các rối loạn chức năng tuyến yên, như cường hoặc suy nội tiết.

Hormone Đích tiếp nhận Chức năng chính
GH Gan, mô cơ, xương Tăng trưởng, chuyển hóa protein
TSH Tuyến giáp Sản xuất T3, T4
ACTH Vỏ thượng thận Tổng hợp cortisol
FSH & LH Tinh hoàn, buồng trứng Sinh sản, điều hòa chu kỳ kinh
PRL Tuyến vú Sản xuất sữa

Hormone của thùy sau

Thùy sau tuyến yên (neurohypophysis) không tổng hợp hormone mới mà lưu trữ và giải phóng hai hormon do nhân đồi thị sản xuất: ADH (antidiuretic hormone, còn gọi là vasopressin) và oxytocin. ADH điều chỉnh tái hấp thu nước ở ống góp thận, giữ cân bằng thể tích và áp lực thẩm thấu dịch ngoại bào.

Oxytocin kích thích co bóp cơ trơn tử cung trong chuyển dạ và đóng vai trò quan trọng trong tạo sữa khi co cơ cơ trơn ở ống dẫn sữa. Nồng độ oxytocin tăng đột ngột khi bú mẹ, tạo phản xạ “let-down” giúp sữa mẹ thoát ra dễ dàng.

  • ADH: Tác dụng chính ở thận, giảm thải nước, duy trì áp lực máu. Thiếu ADH gây đái tháo nhạt trung ương.
  • Oxytocin: Tác dụng ở tử cung và vú, hỗ trợ chuyển dạ và tiết sữa; còn được nghiên cứu về vai trò trong hành vi xã hội và gắn kết mẹ-con.

Điều hòa hoạt động

Hoạt động của tuyến yên phụ thuộc vào tín hiệu từ nhân dưới đồi (hypothalamus) qua hệ mạch cửa dưới đồi–yên. Các releasing hormones (TRH, CRH, GnRH, GHRH) và inhibiting hormones (somatostatin, dopamine) được giải phóng theo mạch cửa, tác động trực tiếp lên tế bào thùy trước.

Cơ chế hồi tiếp âm tính (negative feedback) diễn ra khi hormone ngoại vi (cortisol, T3/T4, sex steroids) đạt nồng độ đủ cao sẽ ức chế giải phóng CRH, TRH hoặc trực tiếp ức chế tiết ACTH, TSH từ tuyến yên. Quá trình này duy trì cân bằng nội tiết và ngăn ngừa cường hormone quá mức.

  • CRH → ACTH → cortisol ↑ ⟶ ức chế CRH, ACTH
  • TRH → TSH → T3/T4 ↑ ⟶ ức chế TRH, TSH
  • GnRH → FSH/LH → estrogen/testosterone ↑ ⟶ ức chế GnRH, FSH/LH
  • Somatostatin ức chế GH; dopamine ức chế prolactin.

Vai trò trong trục HPA, HPT, HPG

Tuyến yên là trung tâm của ba trục nội tiết chính: HPA (Hypothalamus–Pituitary–Adrenal), HPT (Hypothalamus–Pituitary–Thyroid) và HPG (Hypothalamus–Pituitary–Gonadal). Mỗi trục duy trì chức năng sinh lý thông qua chuỗi tín hiệu hormone và hồi tiếp âm tính.

Trục HPA điều hòa đáp ứng stress và chuyển hóa năng lượng. Trục HPT kiểm soát trao đổi chất cơ bản và phát triển thần kinh. Trục HPG đảm bảo chức năng sinh sản, chu kỳ kinh nguyệt và sinh tinh. Rối loạn bất kỳ khâu nào đều có thể dẫn đến tình trạng bệnh lý phức tạp.

Trục Releasing Hormone Hormone tuyến yên Hormone ngoại vi
HPA CRH ACTH Cortisol
HPT TRH TSH T3, T4
HPG GnRH FSH, LH Estrogen, Testosterone

Rối loạn chức năng tuyến yên

Rối loạn có thể xuất phát từ thùy trước hoặc thùy sau, bao gồm cường chức năng (hypersecretion) và suy chức năng (hyposecretion). U tuyến yên (adenoma) chiếm hơn 90% các khối u trong hố yên, có thể tiết hormone quá mức hoặc chèn ép mô lành gây suy tuyến.

Thiếu hormone tuyến yên dẫn đến thiếu GH (suy tăng trưởng), thiếu ACTH (suy vỏ thượng thận thứ phát), thiếu TSH (suy giáp): biểu hiện mệt mỏi, giảm cân, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt. Đái tháo nhạt trung ương do thiếu ADH gây tiểu nhiều, khát nước.

  • Adenoma tiết prolactin: Giảm sinh lý, vô kinh, tiết sữa ngoài thai kỳ.
  • Acromegaly: Tăng GH ở người trưởng thành gây to đầu chi, biến dạng khuôn mặt.
  • Cushing thứ phát: ACTH tăng cao do u yên gây hội chứng Cushing.

Chẩn đoán và xét nghiệm

Chẩn đoán rối loạn tuyến yên dựa trên lâm sàng kết hợp xét nghiệm hormone cơ bản và kích thích/phản ứng ức chế. Các xét nghiệm thường dùng: đo cortisol, ACTH, TSH, FT4, prolactin, IGF-1, vasopressin; test ức chế dexamethasone hoặc kích thích insulin-induced hypoglycemia test.

Cận lâm sàng hình ảnh gồm MRI sọ não với tư thế T1 có và không tiêm thuốc cản quang, giúp phát hiện u kích thước < 2 mm; siêu âm tuyến thượng thận và tuyến giáp để đánh giá tổn thương thứ phát. Đo điện giải và osmolality máu/nước tiểu hỗ trợ chẩn đoán đái tháo nhạt.

Xét nghiệm Mục tiêu Giá trị tham chiếu
Cortisol sáng Đánh giá chức năng vỏ thượng thận 6–23 µg/dL
GH / IGF-1 Chẩn đoán acromegaly hoặc thiếu GH IGF-1 theo độ tuổi
Prolactin Đánh giá u tuyến prolactin < 20 ng/mL (nam), < 25 ng/mL (nữ)

Điều trị và tiên lượng

Điều trị rối loạn tuyến yên phụ thuộc vào nguyên nhân: phẫu thuật nội soi cắt u yên qua xoang bướm là lựa chọn đầu tay đối với u kích thước lớn hoặc tiết hormone. Liệu pháp nội khoa bao gồm dopamine agonists (cabergoline, bromocriptine) với u prolactin; somatostatin analogs (octreotide) với u tăng GH.

Xạ trị hoặc xạ phẫu gamma knife được sử dụng bổ trợ khi phẫu thuật hoặc thuốc không kiểm soát hoàn toàn. Điều trị thay thế hormone suốt đời (cortisol, thyroid hormone, sex steroids, desmopressin) cần thiết khi chức năng tuyến yên không hồi phục.

  • Cabergoline: Giảm kích thước và nồng độ prolactin hiệu quả > 80 %.
  • Octreotide: Giảm GH và IGF-1, cải thiện triệu chứng acromegaly.
  • Desmopressin (DDAVP): Thay thế ADH điều trị đái tháo nhạt trung ương.

Tiên lượng phụ thuộc vào loại u, mức độ chèn ép và khả năng khôi phục chức năng tuyến. Theo dữ liệu Mayo Clinic, tỉ lệ sống 5 năm > 90 % ở u lành tính không tiết hormone, nhưng giảm còn 70–80 % khi có biến chứng nặng hoặc u ác tính (Mayo Clinic).

Tài liệu tham khảo

  1. National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. Pituitary Gland. niddk.nih.gov
  2. Endocrine Society. Clinical Practice Guidelines on Pituitary Disorders. endocrine.org
  3. Mayo Clinic. Pituitary Tumors: Diagnosis and Treatment. mayoclinic.org
  4. Melmed S. “The Pituitary.” Academic Press, 2017. ISBN 978-0-12-804169-3.
  5. Ezzat S. et al. “The Prevalence of Pituitary Adenomas: A Systematic Review.” Cancer. 2004;101(3):613–619. DOI

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tuyến yên:

Cải Tiến Ước Tính Tiếp Tuyến Trong Phương Pháp Băng Đàn Hồi Điều Chỉnh Để Tìm Đường Dẫn Năng lượng Tối Thiểu và Điểm Yên Ngựa Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9978-9985 - 2000
Chúng tôi trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến nội bộ trong phương pháp băng đàn hồi điều chỉnh nhằm tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Trong các hệ thống mà lực dọc theo đường dẫn năng lượng tối thiểu là lớn so với lực phục hồi vuông góc với đường dẫn và khi nhiều hình ảnh của hệ thống được bao gồm trong băng đàn hồi, các nếp gấp có thể phát triển và ngăn cản băng hội tụ...... hiện toàn bộ
#băng đàn hồi điều chỉnh #ước tính tiếp tuyến cải tiến #đường dẫn năng lượng tối thiểu #điểm yên ngựa #phương pháp dimer #hóa lý bề mặt #lý thuyết hàm mật độ #cơ chế khuếch tán trao đổi #addimer nhôm #hấp phụ phân ly
Phân tích thành phần chính phi tuyến sử dụng mạng nơ-ron tự liên kết Dịch bởi AI
AICHE Journal - Tập 37 Số 2 - Trang 233-243 - 1991
Tóm tắtPhân tích thành phần chính phi tuyến (NLPCA) là một kỹ thuật mới cho phân tích dữ liệu đa biến, tương tự như phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) nổi tiếng. NLPCA, giống như PCA, được sử dụng để xác định và loại bỏ các mối tương quan giữa các biến vấn đề nhằm hỗ trợ giảm chiều, trực quan hóa và phân tích dữ liệu khám phá. Trong khi PCA chỉ xác định c...... hiện toàn bộ
#Phân tích thành phần chính phi tuyến #mạng nơ-ron #giảm chiều #phân tích dữ liệu #tương quan phi tuyến
Vô hiệu hóa protein ung thư YAP thông qua đường truyền Hippo liên quan đến sự ức chế tiếp xúc tế bào và kiểm soát sự phát triển mô Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 21 Số 21 - Trang 2747-2761 - 2007
Đường truyền Hippo đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát kích thước cơ quan bằng cách điều hòa sự phát triển và apoptosis của tế bào ở Drosophila. Mặc dù các nghiên cứu di truyền gần đây đã chỉ ra rằng đường truyền Hippo được điều chỉnh bởi các chất ức chế khối u NF2 và Fat, nhưng các quy định sinh lý của đường truyền này vẫn chưa được biết đến. Trong bài b...... hiện toàn bộ
#đường truyền Hippo #YAP (protein liên kết Yes) #phosphoryl hóa #ức chế tiếp xúc tế bào #kiểm soát phát triển #ung thư gan #ung thư tiền liệt tuyến #tế bào động vật có vú #Drosophila #yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã #kinase #Lats #Yorkie #NF2 #Fat
Phân Tích Hệ Thống Tuyến Tính Của Chức Năng Chụp Cộng Hưởng Từ (fMRI) Trong Vùng V1 Của Người Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 16 Số 13 - Trang 4207-4221 - 1996
Mô hình biến đổi tuyến tính của chức năng chụp cộng hưởng từ (fMRI) giả thuyết rằng phản ứng fMRI tỷ lệ thuận với hoạt động thần kinh trung bình cục bộ được tính trung bình trong một khoảng thời gian. Công trình này báo cáo kết quả từ ba thử nghiệm thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này. Đầu tiên, phản ứng fMRI trong vỏ thị giác chính của người (V1) phụ thuộc riêng biệt vào thời điểm kích thích...... hiện toàn bộ
#fMRI #mô hình biến đổi tuyến tính #hoạt động thần kinh #độ tương phản kích thích #vỏ thị giác
Tìm kiếm cục bộ trong các vấn đề định tuyến có khoảng thời gian Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 4 - Trang 285-305 - 1985
Chúng tôi phát triển các thuật toán tìm kiếm cục bộ cho các vấn đề định tuyến có khoảng thời gian. Các thuật toán được trình bày dựa trên khái niệm hoán đổi k. Sự xuất hiện của các khoảng thời gian giới hạn đưa ra các ràng buộc tính khả thi, việc kiểm tra mà thường yêu cầu O(N) thời gian. Phương pháp của chúng tôi giảm thiểu nỗ lực kiểm tra này xuống O(1). Chúng tôi cũng xem xét vấn đề tìm kiếm cá...... hiện toàn bộ
#thuật toán tìm kiếm cục bộ #vấn đề định tuyến #khoảng thời gian #ràng buộc khả thi #hoán đổi k #phương pháp xếp chồng
Tỷ lệ u tuyến yên: một nghiên cứu cắt ngang dựa trên cộng đồng tại Banbury (Oxfordshire, Vương quốc Anh) Dịch bởi AI
Clinical Endocrinology - Tập 72 Số 3 - Trang 377-382 - 2010
Tóm tắtNền tảng  U tuyến yên (PAs) liên quan đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao. Việc cung cấp dịch vụ và chăm sóc tối ưu cho bệnh nhân mắc PAs yêu cầu phân bổ nguồn lực tương xứng với ảnh hưởng của các tình trạng này đến cộng đồng. Hiện tại, việc phân bổ nguồn lực cho PAs trong hệ thống y tế đang thiếu một nền tảng dịch tễ học đáng tin cậy và...... hiện toàn bộ
Các nhà quản lý tuyến đầu như những tác nhân trong chuỗi nguyên nhân HRM - hiệu suất: lý thuyết, phân tích và bằng chứng Dịch bởi AI
Human Resource Management Journal - Tập 17 Số 1 - Trang 3-20 - 2007
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa quản trị nguồn nhân sự (HRM) và hiệu suất tổ chức đã bỏ qua vai trò của các nhà quản lý tuyến đầu, tuy nhiên chính những nhà quản lý này ngày càng có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiều thực tiễn HR. Sử dụng khảo sát nhân viên tại 12 công ty ‘xuất sắc’, chúng tôi khám phá mức độ mà sự cam kết của nhân viên đối với nhà tuyển dụng và công việc của họ bị ảnh ...... hiện toàn bộ
Adenocarcinoma tuyến tụy, Phiên bản 2.2021, Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN trong Ung thư học Dịch bởi AI
Journal of the National Comprehensive Cancer Network : JNCCN - Tập 19 Số 4 - Trang 439-457 - 2021
Ung thư tuyến tụy là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử vong liên quan đến ung thư ở cả nam và nữ tại Hoa Kỳ. Một thách thức lớn trong điều trị vẫn là bệnh nhân có bệnh tiến triển khi được chẩn đoán. Các Hướng dẫn NCCN về Adenocarcinoma tuyến tụy cung cấp các khuyến nghị cho chẩn đoán, đánh giá, điều trị và theo dõi bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Mặc dù tỷ lệ sống sót vẫn tương đối không thay đổ...... hiện toàn bộ
#Ung thư tuyến tụy #Adenocarcinoma #Hướng dẫn NCCN #Điều trị ung thư #Liệu pháp nhắm mục tiêu
Tính chất của các bài kiểm tra phụ thuộc không gian trong mô hình hồi quy tuyến tính Dịch bởi AI
Geographical Analysis - Tập 23 Số 2 - Trang 112-131 - 1991
Dựa trên một số lượng lớn các thí nghiệm mô phỏng Monte Carlo trên một mạng lưới đều đặn, chúng tôi so sánh các tính chất của kiểm tra Moran's I và kiểm tra nhân tử Lagrange đối với phụ thuộc không gian, tức là đối với cả tự tương quan lỗi không gian và biến phụ thuộc được suy rộng không gian. Chúng tôi xem xét cả độ chệch và sức mạnh của các bài kiểm tra cho sáu cỡ mẫu, từ hai mươi lăm đế...... hiện toàn bộ
#Moran's I #nhân tử Lagrange #phụ thuộc không gian #tự tương quan lỗi #trễ không gian #ma trận trọng số không gian #mô phỏng Monte Carlo #mô hình hồi quy tuyến tính #hiệu ứng ranh giới
Chuỗi cung ứng không có của cải: Ứng dụng công nghệ Blockchain cho sự minh bạch chuỗi cung ứng Dịch bởi AI
LOGISTICS-BASEL - Tập 2 Số 1 - Trang 2
Công nghệ blockchain, được phổ biến rộng rãi nhờ tiền mã hoá Bitcoin, được mô tả như là một cơ sở dữ liệu phân tán, phi tập trung và mã nguồn mở để lưu trữ thông tin giao dịch. Thay vì dựa vào các trung gian tập trung (ví dụ: ngân hàng), công nghệ này cho phép hai bên thực hiện giao dịch trực tiếp sử dụng các sổ cái liên kết được sao chép gọi là blockchain. Điều này làm cho các giao dịch t...... hiện toàn bộ
#blockchain #minh bạch chuỗi cung ứng #tuyển dụng công nghệ #UTAUT #cơ sở dữ liệu phân tán #sổ cái liên kết #sản xuất #lao động trẻ em #tài nguyên rừng #truy xuất nguồn gốc
Tổng số: 2,656   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10