Tỷ lệ u tuyến yên: một nghiên cứu cắt ngang dựa trên cộng đồng tại Banbury (Oxfordshire, Vương quốc Anh)

Clinical Endocrinology - Tập 72 Số 3 - Trang 377-382 - 2010
Alberto Fernández1, Niki Karavitaki1, John Wass1
1Department of Endocrinology, Oxford Centre for Diabetes, Endocrinology and Metabolism, Churchill Hospital, Oxford, UK

Tóm tắt

Tóm tắt

Nền tảng  U tuyến yên (PAs) liên quan đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao. Việc cung cấp dịch vụ và chăm sóc tối ưu cho bệnh nhân mắc PAs yêu cầu phân bổ nguồn lực tương xứng với ảnh hưởng của các tình trạng này đến cộng đồng. Hiện tại, việc phân bổ nguồn lực cho PAs trong hệ thống y tế đang thiếu một nền tảng dịch tễ học đáng tin cậy và cập nhật để phản ánh những tiến bộ gần đây trong công nghệ chẩn đoán, dẫn đến việc nhận biết sớm các khối u này.

Mục tiêu  Xác định tỷ lệ mắc, thời gian chẩn đoán chậm và các đặc điểm của bệnh nhân mắc PA trong một khu vực địa lý cụ thể ở Vương quốc Anh (Banbury, Oxfordshire).

Bệnh nhân và phương pháp  Mười sáu phòng khám đa khoa (GP) phục vụ khu vực Banbury và tổng số dân là 89.334 cư dân đã được mời tham gia nghiên cứu (dữ liệu được xác nhận vào ngày 31 tháng 7 năm 2006). Mười bốn phòng khám với tổng số 81.449 cư dân (91% của dân số nghiên cứu) đã đồng ý tham gia. Tất cả các trường hợp PAs đã được phát hiện thông qua một tìm kiếm cơ sở dữ liệu máy tính toàn diện về các thuật ngữ đã được thống nhất bởi nhân viên của từng phòng khám và dữ liệu về độ tuổi, giới tính, các triệu chứng xuất hiện và thời gian xuất hiện, đặc điểm hình ảnh khi chẩn đoán, tiền sử u nội tiết đa hệ loại 1 và tiền sử gia đình về PA đã được thu thập.

Kết quả  Tổng cộng có 63 bệnh nhân mắc PA đã được xác định trong tổng dân số nghiên cứu 81.149, với tỷ lệ 77,6 trường hợp PA/100.000 cư dân (u prolactin; PRLoma: 44,4, PAs không chức năng: 22,2, tăng trưởng quá mức; ACRO: 8,6, u corticotroph: 1,2 và trạng thái chức năng không rõ; UFS: 1,2/100.000 cư dân). Tỷ lệ phân bổ của mỗi loại PA là PRLoma 57%, PAs không chức năng 28%, ACRO 11%, u corticotroph 2% và UFS 2%. Tuổi trung bình chẩn đoán và thời gian triệu chứng cho đến khi chẩn đoán (tính bằng năm) lần lượt là PRLoma 32,0 và 1,5, PAs không chức năng 51,5 và 0,8, ACRO 47 và 4,5 và u corticotroph 57 và 7. PRLoma là PA phổ biến nhất được chẩn đoán ở những người dưới 60 tuổi (0-20 tuổi: 75% và 20-60 tuổi: 61% PAs) và PA không chức năng sau 60 tuổi (60% PAs). PAs không chức năng chiếm ưu thế ở nam (57% tất cả nam giới mắc PA) và PRLoma ở nữ (76% tất cả nữ giới mắc PA). Năm bệnh nhân (7,9%) có triệu chứng xuất huyết tuyến yên cổ điển, với tỷ lệ 6,2 trường hợp/100.000 cư dân.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(00)04006-X

10.1210/jc.2006-0676

10.1210/jc.2006-2112

10.1016/j.ecl.2006.11.011

10.1111/j.1365-2265.2008.03288.x

10.1530/EJE-07-0697

10.1002/cncr.20412

Davis F.G., 2001, Prevalence estimates for primary brain tumors in the United States by behavior and major histology groups, Journal of Neuro-oncology, 3, 152

10.1007/BF03344942

10.1111/j.1365-2265.1994.tb02486.x

10.1210/jc.85.4.1420

10.1210/jc.2006-1668

10.1530/rep.0.1210363

10.1007/s11102-005-5079-0

10.1023/A:1009965803750

10.1677/erc.0.0070029

Costello R.T., 1936, Subclinical adenoma of the pituitary gland, American Journal of Pathology, 12, 205

10.1056/NEJM198101153040306

10.1148/radiology.193.1.8090885

10.1097/00000441-199711000-00003

10.1148/radiology.202.1.8988190

10.1016/S0140-6736(07)60280-3

10.1210/jc.2008-0125

10.1111/j.1365-2265.2008.03221.x

Bevan J.S., 2002, Oxford Textbook of Endocrinology and Diabetes, 172

Wass J.A.H., 2002, Oxford Textbook of Endocrinology and Diabetes, 181

Lamberts S.W., 2002, Oxford Textbook of Endocrinology and Diabetes, 192

Trainer P., 2002, Oxford Textbook of Endocrinology and Diabetes, 814