Tuỷ xương là gì? Các công bố khoa học về Tuỷ xương

Tủy xương, mô mềm trong các xương, quan trọng cho sản xuất máu và miễn dịch. Có hai loại: tủy đỏ tạo máu, sản xuất bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu; tủy vàng chứa mỡ, dự trữ năng lượng. Các chức năng khác gồm điều hòa miễn dịch và sản xuất tế bào máu. Các bệnh liên quan: ung thư máu, thiếu máu aplastic, loạn sản tủy. Nghiên cứu tủy xương giúp hiểu hệ tạo máu và phát triển điều trị bệnh, với tiềm năng phát triển công nghệ ghép tủy và tế bào gốc cải thiện lâm sàng và trị liệu ung thư.

Tủy Xương: Cấu Trúc và Chức Năng

Tủy xương là một loại mô mềm, xốp nằm trong các khoang của hầu hết các xương trong cơ thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất tế bào máu và có liên quan mật thiết đến hệ thống miễn dịch. Trong cơ thể người trưởng thành, tủy xương chủ yếu tập trung ở xương dài, xương hông, xương sườn, xương ức và xương sọ.

Phân Loại Tủy Xương

Tủy xương được chia thành hai loại chính dựa trên sự khác biệt về chức năng và thành phần cấu tạo:

Tủy Xương Đỏ

Tủy xương đỏ chịu trách nhiệm trong quá trình tạo máu, hay còn được gọi là tạo hematopoietic. Nó sản xuất các thành phần tế bào máu gồm:

  • Bạch cầu (Leukocytes): Chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh.
  • Hồng cầu (Erythrocytes): Vận chuyển oxy từ phổi đến các mô của cơ thể và mang CO2 trở lại phổi.
  • Tiểu cầu (Platelets): Đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và liền sẹo.

Tủy Xương Vàng

Tủy xương vàng chủ yếu chứa mỡ và có vai trò như một nguồn dự trữ năng lượng. Ở người trưởng thành, phần lớn tủy xương trong xương dài được chuyển hóa thành tủy vàng. Nó cũng có khả năng chuyển đổi trở lại thành tủy đỏ khi cơ thể cần tăng cường sản xuất máu, chẳng hạn như trong trường hợp mất máu nghiêm trọng.

Chức Năng Của Tủy Xương

Tủy xương không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất tế bào máu mà còn có các chức năng khác liên quan đến hệ miễn dịch và quá trình chuyển hóa mỡ. Một số chức năng chính bao gồm:

  • Sản Xuất Tế Bào Máu: Như đã đề cập, tủy xương đỏ chịu trách nhiệm sản xuất các thành phần của máu.
  • Điều Hòa Hệ Thống Miễn Dịch: Tủy xương là nơi cư trú quan trọng của các tế bào gốc và tế bào dòng lympho, đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch.
  • Lưu Trữ Mỡ: Tủy vàng dự trữ mỡ, cung cấp năng lượng cho cơ thể và tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid.

Các Bệnh Liên Quan Đến Tủy Xương

Một số bệnh lý có thể ảnh hưởng đến chức năng của tủy xương, điển hình như:

  • Ung Thư Máu: Các loại bệnh như bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin và non-Hodgkin lymphoma khởi phát trong tủy xương.
  • Thiếu Máu Aplastic: Tình trạng mà tủy xương không thể sản xuất đủ tế bào máu mới.
  • Loạn Sản Tủy (MDS): Là một nhóm các bệnh gây ra việc tủy xương sản xuất các tế bào máu bất thường.

Kết Luận

Tủy xương giữ vai trò thiết yếu trong duy trì sự sống thông qua việc sản xuất và điều hòa các thành phần của máu. Các nghiên cứu về tủy xương không chỉ giúp cải thiện hiểu biết của chúng ta về hệ thống tạo máu mà còn mở ra nhiều khả năng trong điều trị các bệnh lý liên quan. Công nghệ ghép tủy xương và nghiên cứu về tế bào gốc hứa hẹn các tiến bộ sâu rộng trong lâm sàng và điều trị ung thư trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuỷ xương":

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh SIGN đã được áp dụng phổ biến trên thế giới và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng phương pháp kết hợp xương sử dụng đinh SIGN trên đối tượng là 48 người bệnh được chẩn đoán gãy kín thân xương đùi phức tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy, số bệnh nhân phần lớn là nam giới (66,7%), tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (75%). Tỉ lệ liền vết mổ kỳ đầu là 97,9%, chậm liền xương có 1/48 bệnh nhân (2,1%); phục hồi vận động khớp háng 100%, 12,5% hạn chế vận động khớp gối nhẹ; 97,9% không bị teo cơ đùi, không có bệnh nhân nào ngắn chi. Thời gian liền xương ngắn nhất là 8 tuần, dài nhất là 16 tuần, trung bình 11,6 tuần. Kết quả chung: Rất tốt 75 %, tốt 20,8%, trung bình 4,2%, kém 0%. Kết luận, việc điều trị gãy xương đùi phức tạp bằng đinh nội tủy có chốt SIGN cho hiệu quả tốt về tỉ lệ liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử trí bệnh nhân.
#Đinh SIGN #gãy kín xương đùi phức tạp #đinh nội tuỷ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG TỰ THÂN TRÊN 5 BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ DO RƯỢU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: nghiên cứu tính khả thi và kết quả bước đầu điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân trên bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  5 bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu (tuổi từ 47-60), đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được tuyển chọn từ tháng 2/2021 đến tháng 6/2021. Sử dụng tế bào gốc tạo máu được tách lọc từ 200-300ml dịch tuỷ xương, và bơm vào gan qua đường động mạch gan. Bệnh nhân được theo dõi 6 tháng sau ghép. Kết quả: không ghi nhận biến chứng liên quan tới việc sử dụng tế bào gốc ở các bệnh nhân, khối tế bào gốc đạt yêu cầu, nồng độ tế bào CD34+/ µl dịch tủy xương thu gom được là 51,55 ± 27,42; số lượng tuyệt đối tế bào CD34+ trung bình là 15,46 ± 8,22x106. Nồng albumin sau điều trị tăng sau điều trị so với thời điểm T0 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05; không có sự cải thiện với bilirubin và prothrombin. Kết luận: Việc ghép tế bào gốc ở đối tượng xơ gan do rượu là khả thi, không ghi nhận biến chứng liên quan đến việc sử dụng tế bào gốc, kết quả bước đầu chưa có ý nghĩa thống kê.
#xơ gan #ghép tế bào gốc #tuỷ xương #bệnh gan do rượu
Kết quả nghiên cứu bước đầu sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị xơ gan mất bù do virus viêm gan B
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 109-115 - 2018
Mục tiêu: Nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân trên bệnh nhân xơ gan mất bù do virus viêm gan B giai đoạn Child B. Đối tượng và phương pháp: 18 bệnh nhân xơ gan mất bù do virus viêm gan B (tuổi từ 40 - 72) Child-Pugh B, đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu được tuyển chọn từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2017. Sử dụng tế bào gốc tạo máu được tách lọc từ 200 - 300ml dịch tuỷ xương và bơm vào gan qua đường động mạch gan. Bệnh nhân được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm ở thời điểm 1, 3, 6 tháng sau ghép. Kết quả: Mức độ vàng da và cổ trướng cải thiện đáng kể, không ghi nhận biến chứng ở các bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu. Chất lượng cuộc sống cải thiện đáng kể. Nồng độ albumin sau điều trị tăng lên có ý nghĩa tại các thời điểm sau điều trị so với thời điểm T0 với các giá trị tương ứng với T0, T1, T3 và T6 là 29,29 ± 4,56, 33,91 ± 4,44, 33,71 ± 5,07 và 32,88 ± 4,12. Sau 6 tháng can thiệp tế bào gốc, tỷ lệ PT tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (T6: 71,00 ± 13,59) so với giá trị này ở trước điều trị (T0: 62,17 ± 14,84). Trong khi đó, nồng độ bilirubin huyết thanh toàn phần ở tất cả các thời điểm sau ghép đều nhỏ hơn tương đối so với thời điểm T0, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Chức năng gan cải thiện đáng kể cả trên lâm sàng và xét nghiệm ở các thời điểm sau can thiệp bằng tế bào gốc tuỷ xương qua đường động mạch gan so với trước can thiệp, không ghi nhận biến chứng nặng ở các bệnh nhân điều trị liên quan đến việc sử dụng tế bào gốc.  
#Xơ gan #virus viêm gan B #ghép tế bào gốc
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XƠ GAN MẤT BÙ DO VIÊM GAN VIRUS B BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP TẾ BÀO GỐC TUỶ XƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của ghép tế bào gốc tủy xương tự thân để điều trị xơ gan mất bù do viêm gan B. Đối tượng và phương pháp: 29 bệnh nhân xơ gan mất bù do virus viêm gan B được điều trị ghép tế bào gốc tủy xương, từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 8 năm 2019 và điều trị phác đồ chung cho bệnh nhân xơ gan. Thu thập 300ml dịch tủy xương, sau đó lọc khối tế bào đơn nhân, truyền vào qua qua động mạch gan. Các bệnh nhân được theo dõi trong 12 tháng và đánh giá kết quả dựa trên xét nghiệm cận lâm sàng và thang điểm Child- Pugh, MELD tại thời điểm 6 và 12 tháng. Kết quả: Nồng độ albumin máu có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê ở tất cả các thời điểm 6, 12 tháng. Điểm Child giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; điểm MELD giảm, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Sự khác biệt về tỷ lệ phân loại Child- Pugh ở thời điểm 6 tháng có ý nghĩa thống kê so với ban đầu, với p < 0,05. Kết luận: ghép tế bào gốc ở bệnh nhân xơ gan bước đầu cải thiện chức năng gan, điểm Child- Pugh.
#xơ gan #ghép tế bào gốc #tuỷ xương #viêm gan virus B
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO TỦY XƯƠNG VÀ KHỐI TẾ BÀO GỐC TÁCH TỪ DỊCH TUỶ XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Từ tháng 11/2011-10/2013 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ứng điều trị thoái hóa khớp gối (THKG) bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn (microfracture) kết hợp ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân (TBGTXTT) cho 46 bệnh nhân. Mục tiêu: 1) Nghiên cứu một số chỉ số của khối TBG tủy xương tự thân của bệnh nhân THKG. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dịch tuỷ xương được lấy từ xương chậu của 46 bệnh nhân THKG tiên phát giai đoạn 2 và 3, trước khi được phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối TBGTXTT. Xác định số lượng tế bào có nhân của tuỷ xương bằng máy huyết học tự động CELL-DYN 1800. Khối TBG được tách bằng phương pháp ly tâm tỷ trọng. Xác định thành phần TBG tạo máu CD43(+) bằng phương pháp tế bào dòng chảy, xác định TBG trung mô bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi CFU-F. Kết quả: Số lượng tế bào có nhân tủy xương trung bình là 69,03 ± 49,86G/L, trong đó tỷ lệ tế bào gốc CD34(+) tủy xương trung bình chiếm 0,71 ± 0,78%. Trong khối TBG được tiêm vào khớp gối, số  lượng TBG CD34(+) trung bình là 8,15 x 106, số lượng tế bào tạo cụm CFU-F trung bình là 33,34 x103. Kết luận: TBG được lấy từ dịch tuỷ xương của nhóm bệnh nhân thoái hoá khớp gối tiên phát giai đoạn 2, 3 không qua nuôi cấy có thể sử dụng hiệu quả trong điều trị bệnh thoái hoá khớp gối .
#thoái hóa khớp gối #nội soi khớp gối #ghép tế bào gốc
Hiệu quả điều trị của phác đồ Antithymocyte globulin kết hợp Cyclosporin A trên bệnh nhi suy tủy xương
Suy tủy xương là bệnh hay gặp trong các bệnh lý về máu của trẻ em, vấn đề điều trị còn gặp nhiều khó khăn, tiên lượng bệnh thường xấu. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị suy tủy xương với phác đồ phối hợp Antithymocyte và Cyclosporin A ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả có so sánh trước sau để đánh giá kết quả điều trị trên 37 bệnh nhi được chẩn đoán suy tủy xương chưa rõ nguyên nhân với phân loại mức độ rất nặng/nặng hoặc không nặng phụ thuộc truyền máu. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng chung là 70,3% (hoàn toàn 43,3%, một phần 27%). Thời gian từ khi được chẩn đoán đến điều trị và thời gian dùng Cyclosporin A trước khi giảm liều là những yếu tố liên quan với đáp ứng điều trị. Thời gian sống toàn bộ và thời gian sống không biến cố sau 10 năm lần lượt là 66,6% và 69,4%. Tỷ lệ tái phát 15,6% trên những bệnh nhi có đáp ứng, 2,7% bệnh nhi tiến triển thành rối loạn sinh tủy, 10% bệnh nhi được theo dõi xét nghiệm CD55, CD59 có biểu hiện tiến triển đái huyết sắc tố niệu kịch phát ban đêm. Phác đồ ức chế miễn dịch Antithymocyte kết hợp Cyclosporin A là phương pháp có hiệu quả điều trị suy tủy xương chưa rõ nguyên nhân không có điều kiện ghép tế bào gốc.
#Suy tủy xương #trẻ em #Antithymocyte globulin #Cyclosporin A
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC U LYMPHO TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Giới thiệu: Phân loại của Tổ chức y tế thế giới về u hệ tạo máu và mô lympho cập nhật năm 2016 (WHO 2016) được chấp thuận rộng rãi trong chẩn đoán u lympho. Trong đó u lympho tế bào B là thể bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất. Đánh giá tình trạng tủy xương giúp phân chia giai đoạn bệnh. Hình thái mô học tủy xương có thể tương quan hoặc không tương quan với cơ quan ngoài tủy. Ngoài ra, u lympho còn gây ảnh hưởng đến 3 dòng tế bào máu ngoại biên gây thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu hạt. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ các phân nhóm u lympho, hình thái xâm nhập tủy, tương quan giữa tủy xương và cơ quan ngoài tủy, tương quan giữa tủy xương và máu ngoại biên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả và bàn luận: DLBCL chiếm tỉ lệ cao nhất 31,5%. Tỉ lệ xâm nhập tủy xương là 64,8%. U lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lympho tế bào B độ ác cao (80% và 40%). Tỉ lệ xâm nhập tủy của BL và LPL/WM là cao nhất 100%, thấp nhất là DLBCL 25,6%. Hình thái xâm nhập lan tỏa thường gặp nhất (53%). 20% trường hợp hình thái mô học không tương hợp giữa tủy xương và cơ quan ngoài tủy. Thiếu máu là đặc điểm thường gặp nhất ở các trường hợp ảnh hưởng huyết đồ với 72,7%. Kết luận: DLBCL chiếm tỉ lệ cao nhất trong các phân nhóm u lympho. Tỉ lệ xâm nhập tủy xương là 64,8%. Hình thái xâm nhập lan tỏa thường gặp nhất. Một số trường hợp hình thái mô học không tương hợp giữa tủy xương và cơ quan ngoài tủy. Thiếu máu là đặc điểm thường gặp nhất ở các trường hợp ảnh hưởng huyết đồ.
#U lympho tế bào B #xâm nhập tủy xương #sinh thiết tủy xương
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 3 THÁNG SỬ DỤNG LIỆU PHÁP TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG TỰ THÂN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TEO MẬT BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả sớm của liệu pháp tế bào gốc (TBG) tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo mật bẩm sinh (TMBS) tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu loạt ca bệnh, gồm 31 bệnh nhân chẩn đoán TMBS được điều trị phẫu thuật Kasai kết hợp với truyền TBG tủy xương tự thân tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 5/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Trong 31 bệnh nhân nghiên cứu có 1 bệnh nhân không tuân thủ nghiên cứu tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật. Tỷ lệ nam : nữ xấp xỉ 1:1. Tuổi trung bình khi phẫu thuật là 78,8 ngày tuổi. 100% bệnh nhân có triệu chứng vàng da và phân bạc màu trước điều trị, triệu chứng này giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị 3 tháng với p < 0,001. Giá trị Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp, ALP, GGT trước điều trị có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thời gian sau điều trị 3 tháng (p < 0,01, p < 0,01, p < 0,01, p < 0,05). Tại thời điểm 3 tháng sau điều trị, có 40% bệnh nhân thoát mật hoàn toàn; 61,29% bệnh nhân có nhiễm trùng đường mật. APRI trước và sau điều trị là 0,82 và 1,16 (p>0,05), điểm PELD trung bình trước và sau điều trị là 9,26 và 3,83 (p<0,05). Kết luận: Có sự cải thiện đáng kể về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điểm PELD sau liệu pháp TBG tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh TMBS. Chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn và theo dõi trong thời gian dài hơn, để đánh giá được hiệu quả của liệu pháp này.
#Teo mật bẩm sinh #tế bào gốc tủy xương tự thân #kết quả điều trị
27. Báo cáo trường hợp nhiễm nấm Histoplasma lan toả và nhiễm CMV tủy xương ở bệnh nhân không nhiễm HIV
Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo về một trường hợp đồng thời nhiễm nấm Histoplasma lan toả và nhiễm Cytomegalo virus (CMV) tủy xương ở bệnh nhân không nhiễm HIV được chẩn đoán, điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai. Đây là ca bệnh đầu tiên được báo cáo tại Việt Nam. Bệnh nhân nam 52 tuổi tiền sử khoẻ mạnh vào vì sốt kéo dài hơn 1 tháng, gầy sút cân. Bệnh nhân được làm huyết tuỷ đồ và sinh thiết tuỷ xương có hình ảnh nhiễm nấm trong tuỷ xương và hình ảnh mắt cú. Kết quả PCR CMV trong máu và dịch tuỷ xương dương tính, cấy dịch tuỷ xương sau 33 ngày định danh ra Histoplasma capsulatum. Bệnh nhân đã điều trị thành công với Amtrophotret, Ganciclovir nội trú trong 14 ngày và tiếp tục điều trị ngoại trú Itraconazole, valganciclovir. Sự xuất hiện nhiễm nấm Histoplasma lan tỏa tại Việt Nam đã hiếm nhưng lại đồng nhiễm cả CMV ở người có tiền sử bệnh tật khỏe mạnh thì lần đầu tiên được báo cáo tại Việt Nam. Cần có nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về trường hợp ca bệnh đặc biệt này.
#Histoplasma #Cytomegalovirus (CMV) #không nhiễm HIV
Tổng số: 60   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6