Trứng cá đỏ là gì? Các công bố khoa học về Trứng cá đỏ

Trứng cá đỏ là thực phẩm được sản xuất từ trứng cá, trong đó chỉ sử dụng phần đỏ của trứng. Trứng cá đỏ có màu đỏ sậm và có hương vị đặc biệt. Nó thường được dù...

Trứng cá đỏ là thực phẩm được sản xuất từ trứng cá, trong đó chỉ sử dụng phần đỏ của trứng. Trứng cá đỏ có màu đỏ sậm và có hương vị đặc biệt. Nó thường được dùng như một nguyên liệu trong nhiều món ăn và món tráng miệng, cũng như làm gia vị và nước sốt.
Trứng cá đỏ là một loại thực phẩm có nguồn gốc từ cá, thường được thu hoạch từ cá như cá trích, cá hồi, cá tuyết, cá thu, cá hú... Quá trình sản xuất trứng cá đỏ bắt đầu bằng việc lấy lõi trứng từ cá, sau đó tiến hành xử lý và chế biến để tạo ra trứng cá đỏ cuối cùng.

Lõi trứng cá được rửa sạch và loại bỏ bất kỳ mảnh vụn hay lớp vỏ cứng nào. Sau đó, lõi trứng sẽ được đun sơ qua nước sôi hoặc xử lý bằng ánh sáng UV để diệt khuẩn và giảm nguy cơ vi khuẩn gây bệnh. Sau đó, lõi trứng sẽ được chưng cất và tách rời ra khỏi nước. Quá trình này tạo ra trứng cá đỏ dạng dung dịch.

Dung dịch trứng cá đỏ sau đó thường được sấy khô hoặc đông lạnh để trở thành sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối cùng có dạng hạt nhỏ màu vàng đỏ hoặc cam đỏ, với mùi hương đặc trưng và hương vị đậm đà. Trứng cá đỏ thường có hàm lượng dưỡng chất cao, bao gồm protein, chất béo, các loại axit amin, vitamin A, D và E, cũng như khoáng chất như canxi, sắt và kẽm.

Trứng cá đỏ được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và chế biến đồ ăn. Nó thường được dùng làm gia vị, phụ gia hoặc thành phần trong món ăn như các loại xốt, mỳ Ý, bánh, kem, sữa chua, nước sốt... Ngoài ra, trứng cá đỏ cũng có thể được dùng để tăng hương vị và màu sắc cho các món ăn, hoặc làm thành phần chính trong một số món quen thuộc như cá hồi muối trứng cá đỏ, cơm cuộn mỡ trứng cá đỏ...

Trứng cá đỏ có thể được mua trong các cửa hàng thực phẩm đặc biệt hoặc nhà hàng chuyên về ẩm thực biển. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các hộp nhựa hoặc hủy bỏ, hoặc được bán dưới dạng sản phẩm đóng gói, như viên nang hay lọ thủy tinh.
Quá trình sản xuất trứng cá đỏ thường bắt đầu bằng việc chọn lựa và thu thập trứng từ cá. Trứng thường được lấy từ các loài cá chứa nhiều dầu, như cá trích, cá hồi, cá tuyết, cá thu, cá mực... vì chúng có chất lượng tốt và hàm lượng dưỡng chất cao. Trứng sẽ được chuyển đến các nhà máy chế biến trong thời gian ngắn để đảm bảo chất lượng.

Sau khi được thu thập, trứng cá sẽ được làm sạch để loại bỏ tạp chất bên ngoài. Trong một số trường hợp, vỏ trứng cá cũng có thể được lấy ra hoặc bỏ qua để tạo ra trứng cá đỏ không vỏ. Sau đó, lõi trứng sẽ được tách ra và tiếp tục qua quá trình chế biến.

Một phương pháp thông thường để chế biến trứng cá đỏ là sử dụng hơi nước. Lõi trứng sẽ được đặt trong một hệ thống lưới hoặc khay đặt đặc biệt để tiếp xúc với hơi nước nóng trong một thời gian ngắn. Quá trình này giúp lõi trứng chuyển từ trạng thái lỏng thành dạng gel hoặc sệt và loại bỏ một số chất tạp chất.

Sau khi trứng cá đã được xử lý bằng hơi nước, nó sẽ chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quá trình chế biến. Trứng cá đỏ sau đó sẽ được đông lạnh hoặc sấy khô để duy trì được tuổi thọ và đảm bảo chất lượng. Đông lạnh trứng cá đỏ giúp bảo quản dưỡng chất và hương vị, trong khi sấy khô giúp tạo thành dạng bột hoặc hạt nhỏ, dễ sử dụng và bảo quản.

Trứng cá đỏ sau khi được chế biến thành dạng cuối cùng có màu sắc đậm đà, từ cam đỏ đến đỏ sậm tùy thuộc vào loại cá và quy trình chế biến. Nó có mùi hương đặc trưng của cá và đặc biệt hơn so với trứng gà hoặc trứng vịt.

Trứng cá đỏ có nhiều ứng dụng trong chế biến thực phẩm. Nó thường được sử dụng để làm nước sốt, gia vị, hay chất làm dày trong các món ăn và món tráng miệng. Nó có thể được hòa vào các món khác như bánh mì, bánh quy, bánh kem, kem, mousse, nước sốt mayonnaise, hay sử dụng làm màu sắc và hương vị cho các món sushi, sashimi, hải sản...

Trứng cá đỏ là một nguồn dưỡng chất giàu chất béo, protein, omega-3, vitamin A, D và E, canxi và sắt. Tuy nhiên, do độ béo cao, người tiêu dùng cần tiêu thụ trứng cá đỏ một cách cân nhắc để tránh lượng calorie quá lớn.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề trứng cá đỏ:

Cấu trúc cộng đồng trong các mạng xã hội và mạng sinh học Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 99 Số 12 - Trang 7821-7826 - 2002
Một số nghiên cứu gần đây đã tập trung vào các thuộc tính thống kê của các hệ thống mạng như mạng xã hội và Mạng toàn cầu. Các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến một vài thuộc tính dường như phổ biến ở nhiều mạng: thuộc tính thế giới nhỏ, phân phối bậc theo luật công suất, và tính chuyển tiếp của mạng. Trong bài báo này, chúng tôi làm nổi bật một thuộc tính khác được tìm thấy trong nhiều mạ...... hiện toàn bộ
#cấu trúc cộng đồng #mạng xã hội #mạng sinh học #chỉ số trung tâm #phát hiện cộng đồng
Phản ứng tâm lý ngay lập tức và các yếu tố liên quan trong giai đoạn đầu của dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) ở dân số chung tại Trung Quốc Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 5 - Trang 1729
Nền tảng: Dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) là một tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng mang tính quốc tế và đặt ra thách thức cho khả năng phục hồi tâm lý. Cần có dữ liệu nghiên cứu để phát triển các chiến lược dựa trên bằng chứng nhằm giảm thiểu các tác động tâm lý bất lợi và triệu chứng tâm thần trong suốt dịch bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát công chúng tại Trun...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #tác động tâm lý #lo âu #trầm cảm #căng thẳng #sức khỏe tâm thần #phòng ngừa #thông tin y tế #dịch tễ học #Trung Quốc #thang đo IES-R #thang đo DASS-21
Các Kiểm Định Thống Kê Về Tính Trung Lập Của Các Đột Biến Đối Chiếu Với Tăng Trưởng Dân Số, Hiện Tượng Hitchhiking và Lựa Chọn Nền Dịch bởi AI
Genetics - Tập 147 Số 2 - Trang 915-925 - 1997
Mục đích chính của bài báo này là trình bày một số kiểm định thống kê mới về tính trung lập của các đột biến chống lại một lớp mô hình thay thế, trong đó các đa hình DNA có xu hướng thể hiện sự dư thừa của các alen hiếm hoặc các đột biến trẻ. Mục đích khác là nghiên cứu sức mạnh của các kiểm định hiện có và các kiểm định mới phát triển, cũng như xem xét chi tiết mô hình đa hình dưới ảnh hư...... hiện toàn bộ
Nhiễm trùng do Staphylococcus aureus: Dịch tễ học, Sinh lý bệnh, Biểu hiện lâm sàng và Quản lý Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 28 Số 3 - Trang 603-661 - 2015
TÓM TẮT Staphylococcus aureus là một vi khuẩn gây bệnh chủ yếu ở người, gây ra nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, cũng như nhiễm trùng xương khớp, da và mô mềm, pleuropulmonary và các thiết bị y tế. Bài tổng quan này...... hiện toàn bộ
#Staphylococcus aureus #kép vi khuẩn #dịch tễ học #sinh lý bệnh #biểu hiện lâm sàng #quản lý nhiễm trùng #viêm nội tâm mạc #nhiễm trùng da và mô mềm #kháng sinh β-lactam
Khuyến nghị cho việc đặc trưng hóa các chất rắn có độ xốp (Báo cáo Kỹ thuật) Dịch bởi AI
Pure and Applied Chemistry - Tập 66 Số 8 - Trang 1739-1758 - 1994
Tóm tắt
Hướng Tới Thực Hành Tốt Nhất Khi Sử Dụng Cân Bằng Xác Suất Đối Sử (IPTW) Dựa Trên Điểm Khuynh Hướng Để Ước Lượng Hiệu Ứng Đối Sử Nhân Quả Trong Nghiên Cứu Quan Sát Dịch bởi AI
Statistics in Medicine - Tập 34 Số 28 - Trang 3661-3679 - 2015
Điểm khuynh hướng được định nghĩa là xác suất của đối tượng đối với việc chọn lựa điều trị, dựa trên các biến cơ bản được quan sát. Cân bằng đối tượng theo xác suất nghịch đảo của điều trị nhận được sẽ tạo ra một mẫu tổng hợp trong đó việc phân bổ điều trị độc lập với các biến cơ bản được đo lường. Cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo (IPTW) dựa trên điểm khuynh hướng cho phép người ta thu được ước...... hiện toàn bộ
#điểm khuynh hướng #cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo #hiệu ứng điều trị trung bình #kiểm tra cân bằng #nghiên cứu quan sát
Miễn Dịch Thụ Động Chống Lại Cachectin/Yếu Tố Hoại Tử Khối U Bảo Vệ Chuột Khỏi Tác Động Gây Tử Vong Của Nội Độc Tố Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 229 Số 4716 - Trang 869-871 - 1985
\n Một loại kháng huyết thanh polyclonal rất cụ thể từ thỏ, nhắm vào cachectin/yếu tố hoại tử khối u (TNF) ở chuột, đã được chuẩn bị. Khi chuột BALB/c được miễn dịch thụ động bằng kháng huyết thanh hoặc globulin miễn dịch tinh khiết, chúng được bảo vệ khỏi tác động gây tử vong của nội độc tố lipopolysaccharide do Escherichia coli sản xuất. Tác dụng phòng ngừa phụ...... hiện toàn bộ
#cachectin #yếu tố hoại tử khối u #miễn dịch thụ động #kháng huyết thanh #nội độc tố #E. coli #hiệu quả bảo vệ #động vật gặm nhấm #liều gây tử vong #trung gian hóa học.
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Tính thâm nhập hệ thần kinh trung ương của SARS‐CoV-2 có thể đóng vai trò gây suy hô hấp ở bệnh nhân COVID-19 Dịch bởi AI
Journal of Medical Virology - Tập 92 Số 6 - Trang 552-555 - 2020
Tóm tắtTheo sau hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng coronavirus (SARS‐CoV) và hội chứng hô hấp Trung Đông coronavirus (MERS‐CoV), một loại coronavirus gây bệnh nặng khác được gọi là SARS‐CoV-2 (trước đây được biết đến với tên 2019‐nCoV) đã xuất hiện vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc, và lan nhanh ra khắp thế giới. Virus này có trình tự giống cao với SARS‐...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #SARS‐CoV-2 #suy hô hấp #hệ thần kinh trung ương #viêm phổi coronavirus #hội chứng suy hô hấp cấp tính #triệu chứng thần kinh
Gemcitabine và Cisplatin so với Methotrexate, Vinblastine, Doxorubicin và Cisplatin trong Điều trị Ung thư Bàng quang Tiến triển hoặc Di căn: Kết quả của một Nghiên cứu Giai đoạn III, Ngẫu nhiên, Đa quốc gia, Đa trung tâm Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3068-3077 - 2000
MỤC ĐÍCH: So sánh hiệu quả của Gemcitabine kết hợp với cisplatin (GC) và phác đồ methotrexate, vinblastine, doxorubicin, và cisplatin (MVAC) ở bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp (TCC) của niêm mạc niệu qua đã tiến triển hoặc di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Bệnh nhân TCC giai đoạn IV chưa từng được điều trị hóa trị toàn thân đã được phân ngẫu nhiên để nhận GC (gemcita...... hiện toàn bộ
#Gemcitabine #Cisplatin #Methotrexate #Vinblastine #Doxorubicin #Ung thư bàng quang #Hóa trị #Đa trung tâm #Ngẫu nhiên #Nghiên cứu giai đoạn III
Tổng số: 1,938   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10