Gemcitabine và Cisplatin so với Methotrexate, Vinblastine, Doxorubicin và Cisplatin trong Điều trị Ung thư Bàng quang Tiến triển hoặc Di căn: Kết quả của một Nghiên cứu Giai đoạn III, Ngẫu nhiên, Đa quốc gia, Đa trung tâm

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3068-3077 - 2000
Hans von der Maase1, S W Hansen1, James Roberts1, Luigi Dogliotti1, T. Oliver1, Malcolm J. Moore1, I. Bodrogi1, Peter Albers1, Alexander Knuth1, Christian Lippert1, Pierre Kerbrat1, Pedro Sánchez‐Rovira1, Peter Wersäll1, Simon Cleall1, Debasish Roychowdhury1, Irene Tomlin1, Carla Visseren‐Grul1, Pierfranco Conté1
1From the Aarhus University Hospital, Aarhus; Herlev Hospital, University of Copenhagen, Herlev, Denmark; Northern Centre for Cancer Treatment, Newcastle General Hospital, Newcastle; St Bartholomews Hospital, London, United Kingdom; University of Torino, St Luigi Hospital, Orbassano; Santa Chiara Hospital, Pisa, Italy; The Princess Margaret Hospital, Toronto, Canada; National Institute of Oncology, Budapest, Hungary; Department of Urology, Bonn University, Bonn; Krankenhaus Nordwest, Frankfurt; Klinikum...

Tóm tắt

MỤC ĐÍCH: So sánh hiệu quả của Gemcitabine kết hợp với cisplatin (GC) và phác đồ methotrexate, vinblastine, doxorubicin, và cisplatin (MVAC) ở bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp (TCC) của niêm mạc niệu qua đã tiến triển hoặc di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Bệnh nhân TCC giai đoạn IV chưa từng được điều trị hóa trị toàn thân đã được phân ngẫu nhiên để nhận GC (gemcitabine 1.000 mg/m² vào các ngày 1, 8 và 15; cisplatin 70 mg/m² vào ngày thứ 2) hoặc MVAC tiêu chuẩn, mỗi 28 ngày một lần, tối đa sáu chu kỳ. KẾT QUẢ: Bốn trăm lẻ năm bệnh nhân được phân vào nhóm ngẫu nhiên (GC, n = 203; MVAC, n = 202). Các nhóm được cân bằng tốt về yếu tố tiên lượng. Sống sót toàn thể tương đương ở cả hai nhóm (tỷ lệ nguy cơ [HR], 1,04; khoảng tin cậy 95% [CI], 0,82 tới 1,32; P = .75), cũng như thời gian tiến triển bệnh (HR, 1,05; 95% CI, 0,85 tới 1,30), thời gian thất bại điều trị (HR, 0,89; 95% CI, 0,72 tới 1,10) và tỷ lệ đáp ứng (GC, 49%; MVAC, 46%). Nhiều bệnh nhân ở nhóm GC hoàn thành sáu chu kỳ điều trị, với ít cần điều chỉnh liều hơn. Tỷ lệ tử vong do độc tính là 1% ở nhóm GC và 3% ở nhóm MVAC. Nhiều bệnh nhân ở nhóm GC hơn đã gặp thiếu máu mức độ 3/4 (27% so với 18% ở nhóm MVAC) và giảm tiểu cầu (57% so với 21%). Tỷ lệ truyền hồng cầu là 13 trên 100 chu kỳ và chảy máu hoặc tiểu máu mức độ 3/4 là 2% ở cả hai nhóm; tỷ lệ truyền tiểu cầu là bốn bệnh nhân trên 100 chu kỳ ở nhóm GC và hai bệnh nhân trên 100 chu kỳ ở nhóm MVAC. Nhiều bệnh nhân nhóm MVAC gặp bạch cầu trung tính mức 3/4 (82% so với 71% ở nhóm GC), sốt do bạch cầu trung tính (14% so với 2%), nhiễm khuẩn do bạch cầu trung tính (12% so với 1%), viêm niêm mạc mức 3/4 (22% so với 1%), và rụng tóc (55% so với 11%). Chất lượng cuộc sống được duy trì trong quá trình điều trị ở cả hai nhóm; tuy nhiên, nhiều bệnh nhân ở nhóm GC có tình trạng sức khỏe, trạng thái thực thể và mức độ mệt mỏi tốt hơn. KẾT LUẬN: GC mang lại lợi thế sống còn tương tự như MVAC với hồ sơ an toàn và khả năng dung nạp tốt hơn. Tỷ lệ lợi ích-rủi ro tốt hơn này nên thay đổi chuẩn điều trị cho bệnh nhân TCC tiến triển và di căn từ MVAC sang GC.

Từ khóa

#Gemcitabine #Cisplatin #Methotrexate #Vinblastine #Doxorubicin #Ung thư bàng quang #Hóa trị #Đa trung tâm #Ngẫu nhiên #Nghiên cứu giai đoạn III

Tài liệu tham khảo

10.3322/canjclin.49.1.33

10.1016/S0022-5347(17)42494-3

10.1200/JCO.1992.10.7.1066

10.1200/JCO.1990.8.6.1050

10.1002/1097-0142(19891215)64:12<2448::AID-CNCR2820641209>3.0.CO;2-7

10.1200/JCO.1997.15.7.2564

10.1093/oxfordjournals.annonc.a058775

10.1200/JCO.1997.15.11.3394

10.1200/JCO.1997.15.12.3441

10.1016/S0959-8049(98)00030-6

Peters GJ, Bergman AM, Ruiz van Haperen VW, et al: Interaction between cisplatin and gemcitabine in vitro and in vivo. Semin Oncol 22: 72,1995-79, (suppl 11)

10.1023/A:1008331111654

10.1200/JCO.1999.17.9.2876

10.1200/JCO.2000.18.9.1921

10.1016/S1040-8428(00)00060-3

10.2307/2529712

10.1200/JCO.1999.17.10.3173

10.1023/A:1008276507236

10.1200/JCO.1999.17.8.2341