Thử Nghiệm Pha III So Sánh Carboplatin và Paclitaxel Với Cisplatin và Paclitaxel ở Bệnh Nhân Ung Thư Buồng Trứng Giai Đoạn III Được Phẫu Thuật Tối Ưu: Nghiên Cứu Của Nhóm Nghiên Cứu Ung Thư Phụ Khoa

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 17 - Trang 3194-3200 - 2003
Robert F. Ozols1, Brian N. Bundy1, Benjamin E. Greer1, Jeffrey M. Fowler1, Daniel L. Clarke‐Pearson1, Robert A. Burger1, Robert S. Mannel1, Koen DeGeest1, Ellen M. Hartenbach1, Rebecca N. Baergen1
1From Medical Science Department, Fox Chase Cancer Center, Philadelphia, PA; Gynecologic Oncology Group Statistical and Data Center, Roswell Park Cancer Institute, Buffalo; Department of Pathology, New York Presbyterian Hospital-Cornell Medical Center, New York, NY; Division of Gynecologic Oncology, University of Washington School of Medicine, Seattle, WA; Division of Gynecologic Oncology, James Cancer Hospital and Solove Research Institute, Ohio State University, Columbus, OH; Gynecologic Oncology and...

Tóm tắt

Mục tiêu: Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, sự kết hợp cisplatin và paclitaxel đã vượt trội hơn so với cisplatin và cyclophosphamide trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến triển. Mặc dù trong các thử nghiệm không ngẫu nhiên, carboplatin và paclitaxel là một chế độ kết hợp ít độc hơn và hoạt động cao, nhưng vẫn còn lo ngại về hiệu quả của nó ở những bệnh nhân có khối lượng nhỏ và được phẫu thuật giai đoạn III. Do đó, chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm không thấp hơn so sánh cisplatin và paclitaxel với carboplatin và paclitaxel trong dân số này. Bệnh nhân và Phương pháp: Các bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiến triển và không còn khối u nào lớn hơn 1,0 cm sau phẫu thuật được phân bổ ngẫu nhiên để nhận cisplatin 75 mg/m2 cộng với truyền paclitaxel 135 mg/m2 trong vòng 24 giờ (nhánh I), hoặc carboplatin với diện tích dưới đường cong 7,5 tiêm tĩnh mạch cùng với paclitaxel 175 mg/m2 trong 3 giờ (nhánh II). Kết quả: Bảy trăm chín mươi hai bệnh nhân đủ điều kiện đã được tuyển vào nghiên cứu. Các yếu tố tiên lượng tương tự trong hai nhóm điều trị. Độc tính tiêu hóa, thận và trao đổi chất, cũng như bạch cầu giảm độ 4, thường xuyên hơn đáng kể ở nhánh I. Giảm tiểu cầu độ 2 hoặc lớn hơn phổ biến hơn ở nhánh II. Độc tính thần kinh tương tự trong cả hai chế độ. Thời gian sống không tiến triển trung bình và thời gian sống tổng thể lần lượt là 19,4 và 48,7 tháng cho nhánh I so với 20,7 và 57,4 tháng cho nhánh II. Nguy cơ tương đối (RR) của tiến triển cho nhóm carboplatin cộng paclitaxel là 0,88 (95% khoảng tin cậy [CI], 0,75 đến 1,03) và RR của tử vong là 0,84 (95% CI, 0,70 đến 1,02). Kết luận: Ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển, một chế độ hóa trị gồm carboplatin cộng paclitaxel ít gây độc tính hơn, dễ dàng sử dụng hơn và không kém phần hiệu quả khi so sánh với cisplatin cộng paclitaxel.

Từ khóa

#carboplatin #paclitaxel #cisplatin #ung thư buồng trứng #nổi u tối ưu #thử nghiệm ngẫu nhiên #độc tính #sống không tiến triển #sống tổng thể #nguy cơ tương đối

Tài liệu tham khảo

10.1056/NEJM199601043340101

10.1093/jnci/92.9.699

10.1038/bjc.1998.710

10.1200/JCO.1999.17.1.409

10.1093/oxfordjournals.annonc.a058355

10.1200/JCO.1996.14.6.1895

10.1200/JCO.1994.12.12.2654

10.1200/JCO.1989.7.11.1748

10.7326/0003-4819-79-4-604

10.1023/A:1008207025430

10.1006/gyno.1993.1250

Cox DR: Regression model and life tables (with discussion). J R Stat Soc B34:187,1972–219,

10.1080/01621459.1952.10483441

10.1200/JCO.1997.15.1.193

10.1200/JCO.1998.16.7.2426

10.1200/JCO.2000.18.17.3084

du Bois A, Lück HJ, Meier W, et al: Cisplatin/paclitaxel vs. carboplatin/paclitaxel in ovarian cancer: Update of an Arbeitsgemeinschaft Gynäekologische Onkologie (AGO) Study Group Trial. Proc Am Soc Clin Oncol 18:356a,1999, (abstr 1374)

10.1038/bjc.1993.488

Bookman M: Developmental chemotherapy in advanced ovarian cancer: Incorporation of newer cytotoxic agents in a phase III randomized trial of the Gynecologic Oncology Group (GOG-0182). Semin Oncol 29:20,2002–31,