Thyroglobulin là gì? Các công bố khoa học về Thyroglobulin

Thyroglobulin (TG) là một protein có trong tuyến giáp, được sản xuất và lưu trữ trong các tế bào chủ yếu của tuyến giáp. Nó là chất cơ bản trong quá trình tổng ...

Thyroglobulin (TG) là một protein có trong tuyến giáp, được sản xuất và lưu trữ trong các tế bào chủ yếu của tuyến giáp. Nó là chất cơ bản trong quá trình tổng hợp hormone tiroxin (T4) và triiodothyronine (T3), những hormone có vai trò quan trọng trong việc điều tiết chức năng của tuyến giáp và hệ thống nội tiết. Thyroglobulin cũng được sử dụng như một chỉ số trong việc theo dõi và chẩn đoán các bệnh liên quan đến tuyến giáp, bao gồm cả ung thư tuyến giáp.
Thyroglobulin (TG) là một protein có kích thước lớn, gồm 2750 axit amin, được tổng hợp và lưu trữ trong các tế bào chủ yếu của tuyến giáp, gọi là tế bào follikel. Nó được tổng hợp bằng quá trình hoạt động của các enzym tiroglobulin tận nơi trong tế bào follikel.

Chức năng chính của thyroglobulin là cung cấp các lớp iodine cho quá trình tổng hợp hormone tiroxin và triiodothyronine. Thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) là hai hormone quan trọng được tổng hợp trong tuyến giáp, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết chức năng của tuyến giáp và hệ thống nội tiết. Khi cần thiết, thyroglobulin được cắt thành các phân tử T3 và T4, rồi được giải phóng vào máu và vận chuyển đến các tế bào và cơ quan trong cơ thể.

Thyroglobulin cũng được sử dụng như một chỉ số trong việc theo dõi và chẩn đoán các bệnh liên quan đến tuyến giáp, bao gồm cả ung thư tuyến giáp. Mức độ thyroglobulin trong huyết thanh có thể được đo để đánh giá chức năng tuyến giáp và theo dõi điều trị. Trong trường hợp ung thư tuyến giáp, mức độ thyroglobulin sau phẫu thuật có thể chỉ ra sự hiện diện của tế bào ung thư còn lại hoặc tái phát.
Thyroglobulin (TG) là một protein quan trọng trong cơ chế tổng hợp và lưu trữ hormone tuyến giáp. Nó được sản xuất trong tế bào follikel của tuyến giáp, nơi mà quá trình tổng hợp hormone tiroxin (T4) và triiodothyronine (T3) diễn ra.

Quá trình tổng hợp hormone T4 và T3 bắt đầu bằng việc các phân tử thyroglobulin được tổng hợp và tiết ra vào không gian follikel, nơi chúng được lưu trữ. Những phân tử này chứa các phân đoạn protein gắn kết với iốt, góp phần vào quá trình hoạt động của enzyme tiroglobulin. Khi cần thiết, follicular cells sử dụng enzyme này để cắt các phân đoạn iốt hóa thyroglobulin và giải phóng T4 và T3.

Sau đó, T4 và T3 được giải phóng từ tế bào follikel và tiếp tục các quá trình của hệ thống nội tiết. Chúng gắn kết với các protein mang liên kết hormone và được vận chuyển trong hệ tuần hoàn máu đến các tế bào và cơ quan trong cơ thể. Khi đến đúng tế bào mục tiêu, T4 phần lớn được chuyển đổi thành T3, dạng hoạt động của hormone tuyến giáp.

Đo lượng thyroglobulin trong huyết thanh có thể được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh liên quan đến tuyến giáp. Ví dụ, trong trường hợp ung thư tuyến giáp, phẫu thuật để loại bỏ tuyến giáp (thyroidectomy) là biện pháp điều trị thường được thực hiện. Sau phẫu thuật, mức độ thyroglobulin trong huyết thanh giảm xuống gần như không đo được nếu phẫu thuật thành công. Điều này cho thấy rằng không còn tuyến giáp hoặc chỉ còn lại một lượng rất ít của nó. Nếu mức độ thyroglobulin vẫn cao sau phẫu thuật, đó có thể là dấu hiệu của tái phát ung thư tuyến giáp hoặc tế bào ung thư còn lại và cần tiếp tục theo dõi và xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thyroglobulin":

Báo cáo đồng thuận về vai trò của thyroglobulin huyết thanh như một phương pháp giám sát cho bệnh nhân nguy cơ thấp mắc carcinoma tuyến giáp nhú Dịch bởi AI
Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism - Tập 88 Số 4 - Trang 1433-1441 - 2003

Các nghiên cứu gần đây đã cung cấp thông tin mới về các phác đồ giám sát tối ưu cho những bệnh nhân có nguy cơ thấp mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa (DTC). Bài viết này tóm tắt những vấn đề chính được nêu ra trong một hội nghị đồng thuận của các chuyên gia ung thư tuyến giáp, những người đã phân tích và thảo luận về dữ liệu mới này.

Ngày càng có sự công nhận giá trị của thyroglobulin huyết thanh (Tg) như một phần của giám sát định kỳ. Một chỉ số Tg huyết thanh không thể phát hiện được trong quá trình ức chế hormone tuyến giáp của TSH (THST) thường dễ gây hiểu lầm. Tám nghiên cứu cho thấy 21% trong số 784 bệnh nhân không có bằng chứng lâm sàng về khối u với mức Tg huyết thanh ban đầu thường dưới 1 μg/lít trong thời gian THST đã có sự gia tăng Tg huyết thanh lên trên 2 μg/lít khi phản ứng với TSH tái tổ hợp người (rhTSH). Khi điều này xảy ra, 36% bệnh nhân được phát hiện có di căn (36% ở các vị trí xa) được xác định ở 91% trong số họ bằng Tg kích thích bởi rhTSH nằm trên 2 μg/lít. Quét toàn thân chẩn đoán, sau khi ngừng sử dụng rhTSH hoặc hormone tuyến giáp, chỉ nhận diện được 19% các trường hợp di căn. Mười nghiên cứu với 1599 bệnh nhân cho thấy một thử nghiệm Tg kích thích TSH sử dụng ngưỡng Tg 2 μg/lít (sau khi dừng hormone tuyến giáp hoặc 72 giờ sau khi sử dụng rhTSH) có độ nhạy đủ để sử dụng như một bài kiểm tra chính trong quản lý theo dõi các bệnh nhân có nguy cơ thấp mắc DTC và việc sử dụng thường xuyên quét toàn thân chẩn đoán trong theo dõi nên bị khuyến cáo không nên thực hiện. Dựa trên những điều đã nêu, chúng tôi đề xuất một hướng dẫn giám sát sử dụng mức Tg kích thích TSH cho các bệnh nhân đã trải qua cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ hoặc cắt gần toàn bộ và điều trị bằng 131I cho DTC và không có bằng chứng lâm sàng về khối u còn lại với mức Tg huyết thanh dưới 1 μg/lít trong thời gian THST.

Kháng thể tự động tuyến giáp peroxidase và thyroglobulin trong một khảo sát quy mô lớn ở các dân số có thiếu iodine nhẹ và vừa Dịch bởi AI
Clinical Endocrinology - Tập 58 Số 1 - Trang 36-42 - 2003
Tóm tắt

nền tảng và mục tiêu Viêm tuyến giáp tự miễn là một trong những rối loạn tự miễn phổ biến nhất. Kháng thể tự kháng lại tuyến giáp, trong đó kháng thể peroxidase tuyến giáp (TPO‐Ab) và kháng thể thyroglobulin (Tg‐Ab) là hai loại kháng thể tự miễn thông dụng nhất, thường được phát hiện trong huyết thanh qua các khảo sát dân số. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá xem TPO‐Ab và Tg‐Ab có khả năng phát triển song song hay một trong hai loại này có thể phổ biến hơn trong các phân nhóm dân số.

#Viêm tuyến giáp tự miễn #Kháng thể tự miễn #Kháng thể TPO #Kháng thể Tg #Thiếu iodine
Calnexin and BiP act as sequential molecular chaperones during thyroglobulin folding in the endoplasmic reticulum.
Journal of Cell Biology - Tập 128 Số 1 - Trang 29-38 - 1995

Before secretion, newly synthesized thyroglobulin (Tg) folds via a series of intermediates: disulfide-linked aggregates and unfolded monomers-->folded monomers-->dimers. Immediately after synthesis, very little Tg associated with calnexin (a membrane-bound molecular chaperone in the ER), while a larger fraction bound BiP (a lumenal ER chaperone); dissociation from these chaperones showed superficially similar kinetics. Calnexin might bind selectively to carbohydrates within glycoproteins, or to hydrophobic surfaces of secretory proteins while they form proper disulfide bonds (Wada, I., W.-J. Ou, M.-C. Liu, and G. Scheele, J. Biol. Chem. 1994. 269:7464-7472). Because Tg has multiple disulfides, as well as glycans, we tested a brief exposure of live thyrocytes to dithiothreitol, which resulted in quantitative aggregation of nascent Tg, as analyzed by SDS-PAGE of cells lysed without further reduction. Cells lysed in the presence of dithiothreitol under non-denaturing conditions caused Tg aggregates to run as reduced monomers. For cells lysed either way, after in vivo reduction, Tg coprecipitated with calnexin. After washout of dithiothreitol, nascent Tg aggregates dissolved intracellularly and were secreted ultimately. 1 h after washout, > or = 92% of labeled Tg was found to dissociate from calnexin, while the fraction of labeled Tg bound to BiP rose from 0 to approximately 40%, demonstrating a "precursor-product" relationship. Whereas intralumenal reduction was essential for efficient Tg coprecipitation with calnexin, Tg glycosylation was not required. These data are among the first to demonstrate sequential chaperone function involved in conformational maturation of nascent secretory proteins within the ER.

Phân tích độ nhạy cao của kháng thể tự động với thyroglobulin và với peroxidase tuyến giáp Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 35 Số 9 - Trang 1949-1954 - 1989
Tóm tắt

Các xét nghiệm có độ nhạy cao này dựa trên sự tương tác giữa kháng thể tự động tại tuyến giáp và 125I-gắn kết kháng nguyên tự động. Các mẫu huyết thanh được ủ với thyroglobulin (Tg) hoặc peroxidase tuyến giáp (TPO) có gắn mác để cho phép hình thành phức hợp kháng thể-kháng nguyên. Các phức hợp sau đó được làm kết tủa bằng cách thêm Protein A ở pha rắn. Trong điều kiện có nồng độ cao của kháng thể TPO hoặc kháng thể Tg, hơn 50% kháng nguyên được gắn kết bị kết tủa, trong khi chỉ 1-2% bị kết tủa khi không có kháng thể tự động. Hệ số biến thiên liên xét nghiệm là 3.2% và 5.7% tương ứng với các xét nghiệm chống TPO và chống Tg. Không có sự phản ứng chéo giữa kháng thể Tg và kháng thể TPO. Kết quả tương quan đặc biệt cao với kết quả từ các hệ thống xét nghiệm khác dựa trên tế bào tráng kháng nguyên hoặc đế nhựa, nhưng các xét nghiệm được mô tả ở đây nhạy hơn đáng kể. Phân tích Scatchard của dữ liệu xét nghiệm cung cấp thông tin về ái lực và nồng độ huyết thanh của kháng thể tự động TPO (ka khoảng 10(9) L/mol và nồng độ lên tới 1 g/L) và kháng thể tự động Tg (ka khoảng 4 x 10(10) L/mol và nồng độ lên tới 1 g/L). Tổng thể, các xét nghiệm này cung cấp một hệ thống nhạy bén, chính xác, và tiện lợi để đo lường và điều tra các đặc tính của kháng thể tự động tại tuyến giáp.

#kháng thể tự động #thyroglobulin #peroxidase tuyến giáp #xét nghiệm độ nhạy cao #phân tích Scatchard #ái lực #Protein A
Antithyroperoxidase and Antithyroglobulin Antibodies in a Five-Year Follow-Up Survey of Populations with Different Iodine Intakes
Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism - Tập 93 Số 5 - Trang 1751-1757 - 2008
Glycoprotein Biosynthesis: Studies on Thyroglobulin
Journal of Biological Chemistry - Tập 241 Số 6 - Trang 1271-1282 - 1966
SERUM THYROGLOBULIN MEASUREMENT
Endocrinology and Metabolism Clinics of North America - Tập 30 Số 2 - Trang 429-467 - 2001
The Carbohydrate Composition of the Thyroglobulins from Several Species
Journal of Biological Chemistry - Tập 240 Số 3 - Trang 997-1001 - 1965
Thyroglobulin interactions with thyroid plasma membranes. The existence of specific receptors and their potential role.
Journal of Biological Chemistry - Tập 254 Số 12 - Trang 5065-5076 - 1979
Tổng số: 719   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10