Tương tác cạnh tranh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Tương tác cạnh tranh là quan hệ sinh thái trong đó hai cá thể hoặc hai loài cùng khai thác nguồn tài nguyên chung như thức ăn, không gian hoặc ánh sáng, dẫn đến giảm hiệu quả khi mật độ tăng. Phân loại gồm cạnh tranh nội loài và liên loài, ảnh hưởng đến phân bố, mật độ và đa dạng sinh học, có thể gây loại trừ cạnh tranh hoặc thúc đẩy phân vùng sinh thái để duy trì cân bằng cộng đồng.

Định nghĩa Tương tác cạnh tranh

Tương tác cạnh tranh (competition) là quan hệ sinh thái trong đó hai cá thể hoặc hai loài cùng khai thác một nguồn tài nguyên chung như thức ăn, không gian sống, ánh sáng hoặc khoáng chất, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng nguồn đó khi mật độ đối thủ tăng lên.

Cạnh tranh nội loài (intraspecific competition) xảy ra giữa các cá thể cùng loài khi quần thể đạt mật độ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng, sinh sản và khả năng sống sót; cạnh tranh liên loài (interspecific competition) diễn ra giữa các loài khác nhau, ảnh hưởng đến phân bố và đa dạng cộng đồng sinh vật.

Tương tác cạnh tranh có thể gây ra hiệu ứng loại trừ cạnh tranh (competitive exclusion), buộc các loài phải phân vùng sinh thái (niche partitioning) hoặc thích nghi qua chọn lọc tự nhiên. Hiệu ứng này quyết định cấu trúc cộng đồng, mức độ phong phú loài và ổn định hệ sinh thái.

Cơ sở lý thuyết và mô hình toán học

Mô hình Lotka–Volterra là khung cơ bản để mô tả cạnh tranh hai loài với phương trình:

{dN1dt=r1N1(1N1+α12N2K1),dN2dt=r2N2(1N2+α21N1K2),\begin{cases} \frac{dN_1}{dt} = r_1 N_1\left(1 - \frac{N_1 + \alpha_{12}N_2}{K_1}\right),\\ \frac{dN_2}{dt} = r_2 N_2\left(1 - \frac{N_2 + \alpha_{21}N_1}{K_2}\right), \end{cases}

Ở đó ri là tốc độ tăng trưởng tối đa, Ki là sức chứa (carrying capacity) của môi trường cho loài i, và hệ số tương tác αij thể hiện mức độ ức chế của loài j lên loài i—giá trị càng cao đồng nghĩa cạnh tranh càng mạnh.

  • Điểm cân bằng đồng tồn: khi N1*N2* thỏa mãn đồng thời hai phương trình = 0.
  • Điều kiện loại trừ: nếu K1/α12 < K2 và ngược lại, luôn tồn tại loài ưu thế.
Hằng sốÝ nghĩaĐơn vị
riTốc độ sinh trưởng tối đangày−1
KiSức chứa môi trườngsố cá thể
αijHệ số cạnh tranhkhông đơn vị

Cơ chế sinh học

Cạnh tranh trực tiếp (interference competition) diễn ra khi cá thể chủ động ngăn cản đối thủ tiếp cận nguồn tài nguyên qua hành vi tranh giành lãnh thổ, tấn công hoặc phát nọc độc. Ví dụ, một số loài thực vật tiết allelochemical ức chế mầm cây khác trong vùng rễ.

Cạnh tranh gián tiếp (exploitative competition) xảy ra khi các cá thể sử dụng chung nguồn tài nguyên và làm giảm lượng còn lại cho đối thủ, chẳng hạn cá rô và cá mè tranh thức ăn phù du trong ao nuôi.

Allelopathy là dạng cạnh tranh qua trung gian hóa học, trong đó loài này bài tiết chất ức chế (ví dụ chất phenolic) làm giảm khả năng nảy mầm hoặc sinh trưởng của loài khác.

  • Interference: bảo vệ lãnh thổ, tiếp xúc cơ học, tấn công.
  • Exploitative: khai thác nhanh, tăng tốc độ hấp thu.
  • Allelopathy: bài tiết chất ức chế, tác động sinh hóa.

Đánh giá và đo lường mức độ cạnh tranh

Chỉ số R* xác định mức độ tài nguyên tối thiểu cần thiết để duy trì quần thể; loài có R* thấp hơn sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh tài nguyên. Chỉ số Ic đo cường độ tương tác cạnh tranh giữa các loài trong cộng đồng.

Thí nghiệm loại bỏ (removal experiments) loại bỏ một loài khỏi hệ để quan sát phản ứng sinh trưởng của loài còn lại, giúp ước lượng hệ số αij. Phương pháp này thường kết hợp mô hình thủy sinh hoặc thí nghiệm đồng cỏ.

Phương phápChỉ số đánh giáỨng dụng
Thí nghiệm loại bỏαijXác định hệ số tương tác
Mô hình R*R* (resource threshold)So sánh ưu thế cạnh tranh
Phân tích ổn địnhĐộ đa dạng (richness)Đánh giá cấu trúc cộng đồng
  • R* thấp ⇨ ưu thế trong cạnh tranh tài nguyên.
  • Alpha cao ⇨ đối thủ ức chế mạnh.
  • Đa dạng giảm ⇨ cạnh tranh gay gắt, loại trừ loài yếu.

Ví dụ trong tự nhiên

Trên đồng cỏ Nam Mỹ, hai loài cỏ Panicum maximum và Cynodon nlemfuensis cạnh tranh gay gắt ánh sáng và chất dinh dưỡng đất. Khi mật độ P. maximum vượt 70 cây/m², ưu thế chiếm chỗ làm giảm sinh khối của C. nlemfuensis xuống dưới 30 % so với điều kiện đơn loài.

Trong hệ thủy sinh, cá rô phi (Oreochromis niloticus) và cá rô vàng (Lepomis gibbosus) tranh thức ăn phù du. Nghiên cứu tại hồ Oneida (Mỹ) cho thấy khi tỷ lệ cá rô phi > 60 % tổng số cá rô, mật độ zooplankton giảm 40 %, gây ảnh hưởng chuỗi thức ăn trên.

Đối với thực vật thủy sinh, Egeria densa và Myriophyllum spicatum cạnh tranh oxy hòa tan và khoáng; trong điều kiện ánh sáng thấp, E. densa chiếm ưu thế nhờ tốc độ sinh trưởng nhanh, đẩy M. spicatum vào góc tối của hồ.

Ảnh hưởng đến cấu trúc cộng đồng

Cạnh tranh có thể làm giảm đa dạng loài khi một loài vượt trội chiếm hết tài nguyên, dẫn đến loại trừ đối thủ. Trên rạn san hô, khi loài tảo macro Lobophora variegata bùng phát, các loài san hô yếu hơn mất chỗ bám và chết hàng loạt.

Để giảm cạnh tranh, nhiều loài phát triển chiến lược phân vùng sinh thái (niche partitioning): chim sẻ sẻ chia không gian tìm mồi theo chiều dọc cành cây, loài lấy mồi ở ngọn, loài khác ở gốc.

  • Giảm phong phú loài (species richness) khi cạnh tranh quá gay gắt.
  • Tăng tính ổn định khi các loài thích nghi phân chia nguồn tài nguyên.
  • Khuyến khích đa dạng sinh học khi có phân vùng môi trường vi mô.

Liên hệ với các hình thức tương tác khác

Cạnh tranh nằm trên continuum với hỗ trợ (facilitation): ở môi trường khắc nghiệt, loài này có thể hỗ trợ loài khác trước khi cạnh tranh bắt đầu. Ví dụ, cây keo đầu đàn cố định đạm giúp cây non phát triển, sau đó cạnh tranh chỗ đứng và nước.

Khác với kí sinh (parasitism) và tiêu thụ (predation), cạnh tranh không nhất thiết dẫn đến chết nhanh đối tượng, mà làm giảm dần sinh trưởng và sinh sản. Predator–prey tạo dao động chu kỳ; competition làm điều chỉnh mật độ ổn định hơn.

  • Mutualism vs. competition: rễ cây cộng sinh nấm (mycorrhiza) hỗ trợ trao đổi dưỡng chất trước khi cạnh tranh khoáng.
  • Predation vs. competition: loài ăn thịt gián tiếp giảm cạnh tranh thức ăn cho các loài ăn tạp.
  • Antagonism vs. competition: allelopathy là cạnh tranh qua hóa chất xen lẫn hình thức kìm hãm tương tự như kháng sinh.

Ứng dụng quản lý và bảo tồn

Trong quản lý xâm hại, dùng cạnh tranh sinh học (biological control) là thả loài bản địa mạnh hơn để kiềm chế loài xâm hại. Ví dụ, thả Carcinus maenas vào vùng nhiễm lâu loại hại trên cồn quế giúp giảm 70 % mật độ loài xâm hại Charybdis japonica.

Thiết kế phục hồi sinh thái thông qua tái tạo đa dạng tài nguyên: xen canh cây trồng cứng và cây chịu hạn để giảm cạnh tranh nước và cải thiện năng suất tổng thể.

  • Xen canh ngô–đậu để giảm cạnh tranh nitơ và nước.
  • Sử dụng cây che bóng râm để giảm cạnh tranh ánh sáng giữa tầng cao và tầng thấp.
  • Điều chỉnh mật độ thả cá nuôi lồng trên ao hồ để tránh cạnh tranh oxy và thức ăn.

Tài liệu tham khảo

  1. Begon, M., Townsend, C. R. & Harper, J. L., Ecology: From Individuals to Ecosystems, 4th ed., Wiley, 2006.
  2. Schoener, T. W., “Theory of Competition,” Annual Review of Ecology and Systematics, vol. 13, 1982.
  3. Tilman, D., “Competition and Biodiversity in Spatially Structured Habitats,” Ecology, vol. 75, 1994.
  4. ScienceDirect, “Competition Ecology,” Elsevier, truy cập 2025, sciencedirect.com.
  5. Grimm, V. & Railsback, S. F., Individual-Based Modeling and Ecology, Princeton Univ. Press, 2005.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tương tác cạnh tranh:

Những hiểu biết mới về tương tác vi sinh vật và cơ chế cạnh tranh khả thi trong quá trình sản xuất hydro từ bã tequila Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 106 - Trang 6861-6876 - 2022
Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả cộng đồng prokaryotic và tương tác vi sinh vật khả thi liên quan đến sản xuất hydro (H2) trong quá trình lên men tối (DF), áp dụng phân tích thành phần chính (PCA) để tương quan sự thay đổi trong các biến động vận hành, hóa lý và sinh học. Với mục đích này, một thiết bị phản ứng loại bể khuấy liên tục được cho ăn bằng bã tequila đã hoạt động ở các thời gian giữ t...... hiện toàn bộ
#prokaryotic community; microbial interactions; hydrogen production; dark fermentation; tequila vinasses; principal components analysis
Vị trí tương tác trong mạng lưới: một quan điểm mới về phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh Dịch bởi AI
Emerald - Tập 18 Số 4 - Trang 333-350 - 2008
Mục đíchTrong tài liệu hiện có, việc phát triển lợi thế cạnh tranh của một công ty được coi là nhiệm vụ chỉ thuộc về công ty đó. Mục đích của bài báo này là giới thiệu một cách tiếp cận mới và rộng hơn về cách lợi thế cạnh tranh có thể được phát triển và duy trì trong các thị trường hiện nay rất cạnh tranh và năng động. Để ...... hiện toàn bộ
δ-catenin ảnh hưởng đến vị trí và độ ổn định của p120-catenin bằng cách tương tác cạnh tranh với E-cadherin Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 29 - Trang 233-237 - 2010
E-cadherin là một thành viên của gia đình cadherin, các phân tử bám dính tế bào phụ thuộc Ca2+. p120-Catenin và δ-catenin được biết đến là có khả năng gắn với các vùng gần màng tương tự của E-cadherin, và p120-catenin được biết đến là ổn định E-cadherin. Tuy nhiên, chức năng của sự cạnh tranh giữa p120-catenin và δ-catenin đối với E-cadherin vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Trong báo cáo này, chún...... hiện toàn bộ
#E-cadherin #p120-catenin #δ-catenin #bám dính tế bào #tương tác cạnh tranh
Nhìn Ra Ngoài Sự Hợp Tác: Các Hành Vi Tích Cực, Tiêu Cực và Hướng Đến Nhiệm Vụ Trong Các Tương Tác Nhóm Giữa Con Người và Robot Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 12 - Trang 505-518 - 2019
Trong bài báo này, chúng tôi nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về tương tác giữa con người và robot bằng cách xem xét định hướng mục tiêu được thể hiện bởi robot (tức là, cạnh tranh so với hợp tác) và vai trò của từng người chơi (đối tác so với đối thủ) trong một kịch bản nhóm giải trí. Sáu mươi người tham gia đã tham gia vào một trò chơi bài gọi là Sueca (hai robot và hai con người). Mỗi người tha...... hiện toàn bộ
#tương tác giữa con người và robot #hành vi xã hội-emotional #cạnh tranh #hợp tác #phân tích tương tác
Các yếu tố xác định tương tác giữa cây và hàng xóm trên các quy mô không gian khác nhau trong các cộng đồng đồng cỏ phong phú về loài Dịch bởi AI
Ecological Research - Tập 22 - Trang 242-247 - 2006
Trong các cộng đồng đồng cỏ phong phú về loài tự nhiên, chúng tôi đã khảo sát các thuộc tính của khu vực xung quanh cây trên mặt đất ảnh hưởng đến hiệu suất của nó (khối lượng sinh khối trên mặt đất). Để thực hiện điều này, một loạt các thông số khu vực xung quanh đã được đo lường: số lượng, khối lượng và sự phong phú về loài của các hàng xóm, số lượng và khối lượng của các hàng xóm cùng loài, và ...... hiện toàn bộ
#tương tác thực vật-hàng xóm #hiệu suất thực vật #cạnh tranh #đồng cỏ phong phú về loài
Tương Tác Xã Hội Trong Một Nền Kinh Tế Cạnh Tranh Động Dịch bởi AI
Journal of Optimization Theory and Applications - Tập 133 - Trang 385-400 - 2007
Bài báo này xem xét các tương tác xã hội và điều tra mức độ mà các thuộc tính của ảnh hưởng xã hội vừa phải và lợi tức giảm dần thúc đẩy tính độc đáo và ổn định của một nền kinh tế cạnh tranh động. Cụ thể, ngược lại với khung tĩnh, bài báo chỉ ra rằng ảnh hưởng xã hội vừa phải không thể đảm bảo các kết quả dài hạn độc nhất và cũng không loại trừ các dạng phức tạp khác như tình trạng không quyết đị...... hiện toàn bộ
#tương tác xã hội #nền kinh tế cạnh tranh #ảnh hưởng xã hội vừa phải #lợi tức giảm dần #phức tạp #ổn định kinh tế
Các tương tác thuốc tiềm ẩn giữa pazopanib và các thuốc ức chế bơm proton/ các chất chẹn acid cạnh tranh kali ở bệnh nhân sarcoma mô mềm Dịch bởi AI
International Cancer Conference Journal - Tập 13 - Trang 63-67 - 2023
Vì sự hấp thu của thuốc uống pazopanib phụ thuộc vào pH dạ dày, việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton (PPIs)/ các chất chẹn acid cạnh tranh kali (P-CABs) có thể ức chế sự hấp thu pazopanib bằng cách làm tăng pH dạ dày. Nghiên cứu này nhằm điều tra mức độ mà việc sử dụng đồng thời PPIs/P-CABs ảnh hưởng đến điều trị pazopanib ở bệnh nhân có sarcoma mô mềm. Chúng tôi đã xem xét hồi cứu h...... hiện toàn bộ
#pazopanib #ức chế bơm proton #chẹn acid cạnh tranh kali #sarcoma mô mềm #tương tác thuốc
Tác động tương tác của cạnh tranh liên loài và kiểu vi môi trường đến khả năng sống sót giai đoạn đầu sau khi định cư của một loài cá san hô Dịch bởi AI
Coral Reefs - Tập 28 - Trang 265-274 - 2008
Loại vi môi trường và sự cạnh tranh cho các vi môi trường có thể ảnh hưởng đến các mẫu phân bố và tỷ lệ tử vong trong cộng đồng cá rạn san hô; tuy nhiên, tác động của vi môi trường đối với cường độ và kết quả của sự cạnh tranh vẫn chưa được hiểu rõ. Tại Vịnh Kimbe, Papua New Guinea, các cuộc khảo sát đã được thực hiện để xác định mức độ sử dụng và chọn lựa vi môi trường ở hai loài cá chuyên sống t...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu về tương tác giữa các phức hợp kim loại chống u và các mononucleotide sử dụng trans-[en2Os(η2-H2)(CF3SO3)](CF3SO3) làm chất chỉ thị 1H NMR trong chế độ cạnh tranh Dịch bởi AI
Science in China Series B: Chemistry - Tập 48 - Trang 227-239 - 2005
Tương tác của một số phức hợp kim loại chống u với dGMP đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng trans-[en2Os(η2-H2)]2+ làm chất chỉ thị 1H NMR trong chế độ cạnh tranh. Me2SnCl2, Bu2SnCl2, Et2Sn(phen)Cl2 và Et2SnCl2 có thể liên kết với dGMP chủ yếu qua phosphate; Cp2TiCl2 liên kết với dGMP chủ yếu qua phosphate và N7. Hằng số liên kết của (CH3)2SnCl2 với phosphate của dGMP vượt quá 2.71×104. Hằng số l...... hiện toàn bộ
Sinh tổng hợp ribosome phụ thuộc DnaK trong Escherichia coli: sự cạnh tranh về ưu thế giữa các alen dnaK756 và dnaK + Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 260 - Trang 199-206 - 1998
Chaperone DnaK của Escherichia coli là thiết yếu cho nhiều chức năng tế bào, bao gồm cả sinh tổng hợp ribosome ở nhiệt độ cao. Do đó, đột biến dnaK756-ts (λ R ) ở nhiệt độ không cho phép đã bị ức chế ở giai đoạn muộn của việc lắp ráp ribosome, dẫn đến việc tạo ra các hạt tiền thân 21S, 32S và 45S. Khiếm khuyết này, không giống như các kiểu hình kháng λ và nhạy cảm nhiệt, không được bù đắp bởi việc...... hiện toàn bộ
#Escherichia coli #DnaK #sinh tổng hợp ribosome #alen #tương tác gen
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2