Phản lãng mạn là gì? Các công bố khoa học về Phản lãng mạn

Phản lãng mạn là một phong trào nghệ thuật, văn học và triết học nổi lên như một sự phản ứng chống lại lãng mạn, tập trung vào các khía cạnh thực tế, tối tăm của cuộc sống thay vì lý tưởng hóa tình cảm. Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, phản lãng mạn hướng đến những vấn đề gai góc như chiến tranh và bất công xã hội, thể hiện qua tác phẩm phê phán với cảm xúc tiêu cực. Nó đã ảnh hưởng đến nhiều phong trào sau này như chủ nghĩa hiện thực và hiện đại, với tác giả như Edgar Allan Poe và Fyodor Dostoevsky là những nhân tố tiên phong. Phản lãng mạn đã tạo ra nền tảng cho các tác phẩm nghệ thuật sâu sắc và đa chiều.

Phản Lãng Mạn: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Thuật ngữ "phản lãng mạn" thường được sử dụng để miêu tả một phong trào hay xu hướng nghệ thuật, văn học và triết học phát triển như một phản ứng chống lại các lý tưởng và giá trị của phong trào lãng mạn trước đó. Phản lãng mạn đặc biệt nổi bật vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, thể hiện qua các tác phẩm nghệ thuật và văn học không chỉ hướng đến cái đẹp hay tình cảm sâu lắng, mà còn tìm hiểu những khía cạnh thực tế, tối tăm hay phức tạp hơn của cuộc sống.

Nguồn Gốc và Phát Triển

Phản lãng mạn xuất hiện như một phản ứng tự nhiên đối với lãng mạn – một trào lưu nghệ thuật và văn học nhấn mạnh vào cảm xúc mạnh mẽ, cá nhân và thiên nhiên. Lãng mạn được xem như một sự thoát ly khỏi hiện thực và thường lý tưởng hóa các khái niệm về tình yêu và tự do. Tuy nhiên, với sự phát triển của cách mạng công nghiệp và sự gia tăng của tri thức khoa học, nhiều nghệ sĩ và nhà văn bắt đầu tìm kiếm một cách biểu đạt tương phản, dẫn đến sự ra đời của phong trào phản lãng mạn.

Nội Dung và Đặc Điểm

Phong trào phản lãng mạn tập trung vào các vấn đề hiện thực, thường là những khía cạnh gai góc của cuộc sống như chiến tranh, bất công xã hội, và sự tha hóa. Phản lãng mạn không ngại thể hiện những cảm xúc tiêu cực như sự chán ghét, thất vọng hoặc sợ hãi. Các tác phẩm thường mang tính chất phê phán xã hội và có kịch bản phức tạp, đôi khi có phần u tối hơn nhiều so với khuynh hướng lãng mạn.

Ảnh Hưởng và Di Sản

Phản lãng mạn đã ảnh hưởng sâu rộng đến các phong trào văn học và nghệ thuật tiếp theo như chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa hiện đại, và cả chủ nghĩa hiện thực thần kỳ. Những nhà văn như Edgar Allan Poe, Charles Baudelaire, và Fyodor Dostoevsky được xem là những nhân vật tiên phong trong việc thể hiện các yếu tố phản lãng mạn trong tác phẩm của họ.

Kết Luận

Phản lãng mạn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nghệ thuật và văn học, mở đường cho các trào lưu mới và tạo ra các tác phẩm có chiều sâu và phong phú về nội dung. Nó thách thức những lý tưởng của phong trào lãng mạn và đưa độc giả đến một cái nhìn đa dạng hơn về cuộc đời và thực tại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phản lãng mạn":

Phân tích hình ảnh trong các poster phim hài kịch lãng mạn sử dụng phương pháp phân tích đa thức
Phương pháp phân tích đa thức (multimodal discourse analysis) là phương hướng nghiên cứu diễn ngôn mới xuất hiện trong những năm gần đây, tương đối nổi bật và phát triển với tốc độ nhanh. Theo lý luận của phương pháp này, ý nghĩa trong văn bản không chỉ giới hạn ở hệ thống ngôn ngữ mà còn phụ thuộc vào ảnh hưởng và tác dụng tương hỗ của các kí hiệu đa phương thức như tranh ảnh, âm thanh, màu sắc. Nghiên cứu này ủng hộ lý luận trên bằng việc phân tích các poster chính thức của 15 bộ phim hài kịch lãng mạn có doanh thu lớn nhất trong những năm gần đây. Dựa trên khung lý thuyết của Kress và Van Leeuwen (2006), nghiên cứu chỉ ra điểm giống và khác giữa các poster này trong cách sử dụng hình ảnh để tạo nghĩa và đạt mục đích quảng bá của poster. Kết quả nghiên cứu không chỉ tìm ra các xu hướng chung trong thiết kế poster phim mà còn kiểm chứng hiệu quả thực tế của khung lý thuyết này trong việc phân tích các văn bản đa thức.
#Multimodal discourse analysis #romantic comedy movie posters
Xử trí vỡ kén khí phổi hai bên ở bệnh nhân đa kén khí phổi: nhân một trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
Một bệnh nhân nam tuổi trung niên vào viện trong tình trạng khó thở sau tai nạn giao thông. Bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên do tràn khí màng phổi 2 bên lượng nhiều, theo dõi tình trạng dẫn lưu 2 bên sau mổ ra khí kéo dài. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao chẩn đoán đa kén khí phổi 2 bên. Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công bằng đường tiếp cận mở ngực đường giữa xương ức cắt kén khí phổi 2 bên, bóc màng phổi thành 2 bên làm dính màng phổi. Sau mổ bệnh nhân hồi phục tốt cùng với có sự hỗ trợ giảm đau ngoài màng cứng và vật lý trị liệu hô hấp. Tràn khí màng phổi 2 bên do bệnh đa kén khí phổi là bệnh lý không thường gặp. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao giúp xác định bệnh lý này. Hiểu được các nguyên nhân bệnh sinh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp sẽ cho kết quả lâu dài tốt, hạn chế biến chứng tràn khí màng phổi tái phát
#Lymphangioleiomyomatosis (LAM) #bệnh phổi mô bào Langerhans (PLCH) #hội chứng Birt-Hogg-Dube (BHD) #viêm phổi mô kẽ lympho bào (LIP)/viêm phế quản có kén(FB) #và thâm nhiễm amyloidosis #tràn khí màng phổi
Biểu hiện của các đặc tính từ tính của hạt nano ferrit kẽm sử dụng hàm Langevin Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 34 - Trang 617-622 - 2020
Các hạt nano ferrit kẽm (ZnFe2O4) đã được chuẩn bị bằng phương pháp kết tủa hóa học đồng thời. Đặc trưng cấu trúc được thực hiện bằng phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) và hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Sự hình thành pha spinel đã được xác nhận từ các nghiên cứu XRD. Kích thước tinh thể và hằng số mạng tinh thể của mẫu đã chuẩn bị đã được tính toán. Hình ảnh TEM cho thấy các hạt có hình dạng cầu với phân bố kích thước nano. Đường cong hồi tiếp từ tính ở nhiệt độ phòng được ghi lại bằng máy đo từ trường mẫu rung (VSM). Các đường cong từ hóa cho thấy một đường cong rất hẹp và có tính chất siêu từ tính. Sử dụng hàm Langevin, hành vi từ tính của các hạt nano đã chuẩn bị được nghiên cứu. Từ việc khớp đường cong, từ hóa bão hòa và từ hóa giảm đã được xác định. Mẫu đã chuẩn bị sau đó được ủ ở ba nhiệt độ khác nhau là 800 °C, 1000 °C và 1200 °C trong thời gian 2 giờ. Các tác động của quá trình ủ lên các đặc tính cấu trúc và từ tính đã được nghiên cứu thêm bằng cách sử dụng XRD và VSM. Các kết quả quan sát về các đặc tính từ tính của ZnFe2O4 và khả năng áp dụng của hàm Langevin đang được thảo luận.
#hạt nano ferrit kẽm #hàm Langevin #từ tính #quá trình ủ #phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) #hiển vi điện tử truyền qua (TEM) #máy đo từ trường mẫu rung (VSM)
Hiệu Suất Của Các Phương Pháp Kết Nối Láng Giềng Trong Tái Cấu Trúc Phả Hệ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 25 - Trang 251-278 - 1999
Chúng tôi phân tích hiệu suất của các phương pháp kết nối láng giềng phổ biến trong việc tái cấu trúc phả hệ. Cụ thể, chúng tôi tìm ra các điều kiện mà dưới đó các phương pháp này sẽ xác định đúng hình thái cây và chỉ ra rằng chúng hoạt động tối ưu trong một số khía cạnh nhất định. Chúng tôi cũng đưa ra những chỉ dẫn về hiệu suất của các phương pháp này khi các điều kiện cần thiết để chứng minh rằng chúng xác định hoàn toàn hình thái cây không được thỏa mãn. Chúng tôi sử dụng những kết quả này để chứng minh một giới hạn trên về lượng dữ liệu cần thiết để tái cấu trúc hình thái với độ tin cậy cao.
#phân tích hiệu suất #phương pháp kết nối láng giềng #tái cấu trúc phả hệ #hình thái cây #độ tin cậy
Học phân phối nhãn không đầy đủ dựa trên thông tin láng giềng có giám sát Dịch bởi AI
International Journal of Machine Learning and Cybernetics - Tập 11 - Trang 111-121 - 2019
Học phân phối nhãn (Label Distribution Learning - LDL) giả định rằng các nhãn gắn liền với mỗi bản thể ở một mức độ nào đó và cố gắng mô hình hóa mối quan hệ giữa các nhãn và các bản thể. LDL đã đạt được những thành công lớn trong nhiều ứng dụng, nhưng hầu hết các phương pháp LDL hiện có đều được thiết kế cho dữ liệu có thông tin chú thích đầy đủ. Tuy nhiên, trên thực tế, thông tin có giám sát thường không hoàn chỉnh do chi phí thu thập dữ liệu rất lớn. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một phương pháp học phân phối nhãn không đầy đủ mới dựa trên thông tin láng giềng có giám sát (IncomLDL-SNI). Phương pháp đề xuất sử dụng bình phương nhỏ nhất từng phần để chiếu dữ liệu gốc vào một không gian đặc trưng có giám sát, nơi mà các bản thể có nhãn tương tự có khả năng được chiếu gần nhau. Sau đó, IncomLDL-SNI sử dụng khoảng cách Euclid để tìm các hàng xóm gần nhất cho các mẫu mục tiêu trong không gian đặc trưng có giám sát và phục hồi các chú thích thiếu từ thông tin nhãn láng giềng. Các thí nghiệm rộng rãi trên nhiều tập dữ liệu đã xác thực hiệu quả của đề xuất của chúng tôi.
#Học phân phối nhãn #bình phương nhỏ nhất từng phần #thông tin láng giềng có giám sát #cách mạng hóa dư thừa #phục hồi chú thích.
Phân tách pha trong quá trình lắng đọng màng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 202 - Trang 143-153 - 1990
Chúng tôi báo cáo một nghiên cứu về cấu trúc vi mô và hình thái bề mặt của các màng Al-Ge lắng đọng cùng nhau. Ở nhiệt độ 200 °C và cao hơn, các dung dịch rắn cuối cùng được hình thành, trong khi ở nhiệt độ thấp hơn, các pha vô định hình hoặc tinh thể không ổn định đồng tồn tại với pha cuối giàu Al. Đối với độ dày màng dưới 200 nm, sự phân tách pha bên ngang được quan sát thấy với các rãnh bề mặt phản ánh cấu trúc vi mô thể khối. Phân tích dữ liệu với mô hình cho quá trình khuếch tán cho thấy các kết quả phù hợp với cơ chế khuếch tán bề mặt. Đối với các màng dày hơn, có sự chuyển tiếp vào cấu trúc vi mô nhiều lớp trong đó Al phân tách ra bề mặt. Sự chuyển tiếp này được giải thích dựa trên năng lượng bề mặt và năng lượng giao diện của các pha.
#Al-Ge films #microstructure #surface morphology #solid solutions #phase separation #diffusion process
Đặc điểm tính chất mài mòn của vật liệu phân lớp chức năng được lắng đọng trên gang bằng công nghệ sản xuất phụ gia hỗ trợ bằng laser Dịch bởi AI
The International Journal of Advanced Manufacturing Technology - Tập 105 - Trang 4097-4105 - 2019
Trong nghiên cứu này, vật liệu phân lớp chức năng (FGM) đã được lắng đọng trên bề mặt gang bằng công nghệ sản xuất phụ gia hỗ trợ bằng laser (LAAM). Hợp kim siêu bền Inconel 625 đã được lắng đọng trên bề mặt như một lớp đệm, sau đó các lớp thép không gỉ 420 (SS420) được chuẩn bị. Vấn đề nứt đã được loại bỏ thành công trong các vật liệu được lắng đọng. Với các tham số quy trình tối ưu, FGM có độ dày lên tới 4,0 mm đã được đạt được mà không có nứt và các khuyết tật rõ ràng khác. Các lớp SS420 cho thấy cấu trúc vi thể dendritic mịn phát triển từ tốc độ làm nguội nhanh của quy trình LAAM. Kết quả thử nghiệm độ mài mòn cho thấy FGM có khả năng chống mài mòn tuyệt vời, đặc biệt là trong điều kiện bôi trơn.
#vật liệu phân lớp chức năng #sản xuất phụ gia hỗ trợ bằng laser #gang #Inconel #mài mòn #thép không gỉ
Đánh giá hiệu suất hệ thống năng lượng mặt trời hòa lưới cho làng Kuttiady ở Kerala, Ấn Độ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 30 - Trang 99147-99159 - 2022
Để chống lại các tác động xấu đến môi trường từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện và bảo tồn nhiên liệu cho các mục đích chiến lược, các nguồn năng lượng mới, sạch và tái tạo đang được khai thác để sản xuất điện. Nghiên cứu này trình bày phân tích kinh tế-kỹ thuật của một nhà máy năng lượng mặt trời quang điện (PV) hòa lưới nhằm đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ năng lượng của người dân làng Kuttiady ở Kerala, Ấn Độ. Nhà máy PV với công suất lắp đặt 2315.5 kW được xác định là khả thi cho làng và có thể sản xuất 3878.3 MWh năng lượng hàng năm trong khi nhu cầu là 4044.86 MWh với hệ số công suất nhà máy là 19.1% và chi phí năng lượng là 290.73 $/MWh. Hiệu suất của nhà máy PV được đề xuất, được đo bằng lợi suất cuối (4.59 h), lợi suất tham chiếu (5.64 h) và tỉ lệ hiệu suất (82%), tương đương hoặc thậm chí cao hơn nhiều nhà máy tương tự ở Ấn Độ và các nước khác. Phân tích độ nhạy kinh tế cũng được thực hiện bằng cách thay đổi lãi suất, tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ lạm phát để kiểm tra ảnh hưởng của chúng đến chi phí năng lượng, tỉ lệ lợi ích-chi phí và thời gian hoàn vốn. Khi lãi suất và tỷ lệ chiết khấu giảm, chi phí năng lượng và thời gian hoàn vốn cũng giảm trong khi tỷ lệ lợi ích-chi phí tăng lên. Nhà máy được đề xuất có thể giúp tránh khoảng 785 tấn khí nhà kính xâm nhập vào khí quyển địa phương của làng Kuttiady.
#năng lượng tái tạo #điện năng lượng mặt trời #phân tích kinh tế-kỹ thuật #hiệu suất năng lượng #khí nhà kính
The Journey of River (Nguyen Ngoc Tu) from Perspectives of Ecocriticism
According to Cheryll Glotfelty, simply put, ecocritisim is the study of the relationship between literature and the physical environment. Ecocritisim argue the ecological theory of human sciences, which take the "anthropocentrism". It takes an "earth-centrered'' approach to literary studies. This article, we want to "read" River Nguyen Ngoc Tu from the core ideas of ecocritism. By demythologizing the adventure, traveling on the Di river is a journey to realize the loss of nature, to realize the barrenness. On the journey to explore the Di river, the character recognizes the impact of climate change on the fate of the people who live there. Nguyen Ngoc Tu chose a gay character to tell about the trip on the Di river, she wrote the sadness of a world that could disappear. River creates a new sensation when Nguyen Ngoc Tu wrote about the Southern space: a highly controversial view of anti-romanticism, ecotourism, and de-mythology. Author has posed a direct way of environmental issues and the life of man in the age of environmental crisis.
#giải huyền thoại #Sông #Nguyễn Ngọc Tư #phản lãng mạn #phê bình sinh thái
Code switching as a communication strategy of German language students in Ho Chi Minh City – The case of German classes at USSH, VNU-HCM
The phenomenon of code switching – the use of multiple language varieties in a conversation (Myers-Scotton, 2006) – has been widely researched and discussed in the fields of linguistics and education. In foreign language classes, how languages are used by teachers and learners shows not only the applied teaching methods but also creates classroom discourse. However, even in classrooms where the target language is allowed, all participants occasionally code switch for multiple purposes. In many recent researches, this mixing of language is considered to be a communication tool; there are arguments that language mixing can even facilitate the learner in second language acquisition. In this paper, we gathered data from German language classrooms at intermediate level in Ho Chi Minh City, in which learners interchangably used both Vietnamese and German. We considered these classrooms to be a community of practice and we used conversation analysis as research framework to look at the functions of the learners' code switching in order to gain insight into language application from this target group in particular and multilinguals in general. Therefore, we suggest an approach in which the foreign language learners are viewed as multilingual individuals, and foreign language teaching should be based on this target group.
#chuyển mã #đa ngôn ngữ #phân tích đối thoại #cộng đồng thực hành
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2