Pectin là gì? Các công bố khoa học về Pectin

Pectin là một loại chất gelatinous tự nhiên được tìm thấy trong các loại cây có hoa như táo, lê, cam, quýt và các loại quả berries. Nó là một loại polysaccharid...

Pectin là một loại chất gelatinous tự nhiên được tìm thấy trong các loại cây có hoa như táo, lê, cam, quýt và các loại quả berries. Nó là một loại polysaccharide tương tự như cellulose và được sử dụng rộng rãi như một chất làm đặc và kết dính trong ngành thực phẩm và công nghiệp. Pectin có khả năng hấp thụ nước và tạo thành gel khi được đun nóng cùng với đường và axit. Điều này làm cho pectin trở thành một thành phần quan trọng trong việc làm mứt, nước ép, marmalade và các loại sản phẩm sữa chua và bánh mỳ.
Pectin là một loại polysaccharide được tạo thành bởi các đơn vị đường glucose, galactose và các axit uronic. Nó là một thành phần phổ biến trong tường tế bào của cây và có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc tế bào và sự liên kết giữa các tế bào.

Cấu trúc của pectin phụ thuộc vào nguồn gốc và mức độ thành phần khác nhau của các đơn vị đường trong phân tử. Tuy nhiên, phần chính của pectin thường bao gồm các đơn vị đường galacturonic liên kết với nhau thông qua các liên kết α-1,4, tạo thành cấu trúc tự nhiên của nó.

Pectin có khả năng tham gia vào các phản ứng hóa học như khả năng tạo thành gel (gắn kết), tạo thành chất đặc hoặc tham gia vào quá trình tạo màng. Điều này là do khả năng pectin hấp thụ nước và hình thành mạng liên kết trong môi trường có đường và axit. Khi được đun nóng cùng với đường và axit, pectin hấp thụ nước và tạo thành gel, giúp sản phẩm có độ đặc và độ kết dính.

Ứng dụng của pectin rất đa dạng trong ngành thực phẩm và công nghiệp. Trong ngành thực phẩm, pectin được sử dụng để làm mứt, nước ép trái cây, marmalade, nước cốt và kem. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất sữa chua và bánh mỳ để đảm bảo độ đặc và liên kết. Ngoài ra, pectin cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm và công nghiệp dệt may.
Các loại pectin có thể được chia thành hai nhóm chính: pectin hoạt động cao (high methoxyl pectin) và pectin hoạt động thấp (low methoxyl pectin).

1. Pectin hoạt động cao (high methoxyl pectin): Đây là loại pectin phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm. Pectin hoạt động cao có thể tạo ra gel mạnh và ổn định khi được đun nóng với đường và axit. Điều này giúp tạo độ đặc cho các sản phẩm như mứt, marmalade và nước cốt trái cây. Đặc điểm chính của pectin hoạt động cao là khả năng tạo gel nhanh và đồng đều.

2. Pectin hoạt động thấp (low methoxyl pectin): Pectin hoạt động thấp yêu cầu sự hiện diện của iot và calcium để tạo ra gel. Loại pectin này thường được sử dụng cho các sản phẩm sữa chua, kem và bánh mỳ. Pectin hoạt động thấp tạo ra gel mềm và mịn và có khả năng bền đối với các quy trình nhiệt và các điều kiện lưu trữ khắc nghiệt.

Trong quá trình sản xuất, các loại pectin được chiết xuất từ các loại trái cây như táo, lê và cam. Các quá trình chiết xuất bao gồm loại bỏ các thành phần không mong muốn như chất béo, protein và tạp chất từ trái cây. Sau đó, pectin được tẩy và tinh chế để có được chất lượng và tính chất nhất định.

Pectin cũng có một số lợi ích khác ngoài việc làm đặc và kết dính. Nó có tác dụng giảm cholesterol trong máu và có thể hấp thụ chất thải trong đường ruột, giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch và đường tiêu hóa. Pectin cũng có khả năng trung hòa axit và có tác dụng chống viêm.

Tóm lại, pectin là một chất làm đặc tự nhiên được tìm thấy trong các loại trái cây có hoa. Nó có khả năng tạo gel trong môi trường có đường và axit, và được sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm và công nghiệp. Pectin có nhiều ứng dụng và lợi ích cho sức khỏe.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "pectin":

Khai thác sinh học cho vi sinh vật nội sinh và các sản phẩm thiên nhiên của chúng Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 67 Số 4 - Trang 491-502 - 2003
TÓM TẮT

Vi sinh vật nội sinh được tìm thấy trong hầu hết các loài thực vật trên Trái đất. Những sinh vật này cư trú trong các mô sống của cây chủ và thiết lập nhiều mối quan hệ khác nhau, từ cộng sinh đến hơi bệnh khuẩn. Nhờ vai trò đóng góp của chúng cho cây chủ, vi sinh vật nội sinh có khả năng tạo ra một loạt các chất có tiềm năng sử dụng trong y học hiện đại, nông nghiệp và công nghiệp. Các kháng sinh mới, thuốc chống nấm, chất ức chế miễn dịch, và hợp chất chống ung thư chỉ là một vài ví dụ trong số những gì đã được tìm thấy sau khi phân lập, cấy, tinh chế và đặc tính hóa một số vi sinh vật nội sinh được lựa chọn trong thời gian gần đây. Khả năng tiềm năng tìm kiếm các loại thuốc mới có thể là ứng cử viên hiệu quả để điều trị các bệnh đang phát triển mới ở người, thực vật và động vật rất lớn.

#vi sinh vật nội sinh #sản phẩm thiên nhiên #cộng sinh #kháng sinh #thuốc chống nấm #chất ức chế miễn dịch #hợp chất chống ung thư #phân lập #cấy vi sinh vật #tinh chế #đặc tính hóa #y học hiện đại #nông nghiệp #công nghiệp
Chemistry and uses of pectin — A review
Critical Reviews in Food Science and Nutrition - Tập 37 Số 1 - Trang 47-73 - 1997
Lý Thuyết Cơ Bản Của Phương Pháp Điện-Lừu-Từ Trong Khảo Sát Địa Vật Lý Dịch bởi AI
Geophysics - Tập 18 Số 3 - Trang 605-635 - 1953

Từ Định luật Ampere (với một trái đất đồng nhất) và từ phương trình Maxwell sử dụng khái niệm vectơ Hertz (cho một trái đất nhiều tầng), các giải pháp được tìm ra cho các thành phần ngang của trường điện và từ tại bề mặt do dòng điện đất (telluric currents) trong lòng đất. Tỷ lệ của các thành phần ngang này, cùng với pha tương đối của chúng, là chỉ báo về cấu trúc và điện trở suất thực của các lớp dưới mặt đất. Tỷ lệ của một số cặp yếu tố điện từ khác cũng có tính chỉ báo tương tự. Thông thường, một bảng đo quang điện-lừu từ được thể hiện bằng những đường cong điện trở suất biểu kiến và sự khác biệt pha tại một trạm cụ thể, được vẽ dưới dạng hàm của chu kỳ của các thành phần dòng điện đất khác nhau. Các công thức cụ thể được xây dựng cho điện trở suất, độ sâu tới các mặt phân cách, v.v. trong cả bài toán hai và ba lớp. Đối với hai vùng có hình dạng tương tự và điện trở suất tương ứng của chúng chỉ khác nhau bởi một hệ số tuyến tính, các mối quan hệ về pha là giống nhau và các điện trở suất biểu kiến khác nhau bởi cùng một hằng số tỷ lệ mà liên hệ với các điện trở suất thực tương ứng. Nguyên tắc "tính tương tự" này đơn giản hóa đáng kể việc biểu diễn một bộ đường cong chủ, như đã được đưa ra để sử dụng trong việc giải thích địa chất. Ngoài các lợi thế thông thường mang lại bởi việc sử dụng dòng điện đất (không cần các nguồn dòng điện hoặc cáp dài, độ sâu khảo sát lớn hơn, v.v.), phương pháp điện-lừu-từ trong thăm dò địa chất giải quyết các hiệu ứng của từng lớp đất tốt hơn so với các phương pháp điện trở thông thường. Nó dường như là một công cụ lý tưởng để điều tra ban đầu các lưu vực trầm tích lớn có tiềm năng dự trữ dầu mỏ.

#phương pháp điện-lừu-từ #định luật Ampere #phương trình Maxwell #vectơ Hertz #dòng điện đất #điện từ #điện trở suất #điều tra địa chất #lưu vực trầm tích #dầu mỏ
Molecular Basis of Ca2+-Induced Gelation in Alginates and Pectins: The Egg-Box Model Revisited
Biomacromolecules - Tập 2 Số 4 - Trang 1089-1096 - 2001
Pectin-based systems for colon-specific drug delivery via oral route
Biomaterials - Tập 24 Số 19 - Trang 3333-3343 - 2003
Những quan điểm đang thay đổi về sinh tổng hợp Pectin Dịch bởi AI
Annual Review of Plant Biology - Tập 64 Số 1 - Trang 747-779 - 2013

Sự tiến bộ gần đây trong việc xác định và đặc điểm hóa các protein sinh tổng hợp pectin và sự khám phá các proteoglycan chứa miền pectin đang thay đổi góc nhìn của chúng ta về cách pectin, họ phức tạp nhất của polysaccharide thành tế bào thực vật, được tổng hợp. Xác nhận chức năng của bốn loại glycosyltransferase sinh tổng hợp pectin, xác định một số glycosyl- và methyltransferase pectin giả định, và đặc tính của phức hợp sinh tổng hợp GAUT1:GAUT7 homogalacturonan với cơ chế mới trong việc giữ lại các tiểu đơn vị xúc tác ở bộ máy Golgi và 12 protein tương tác tiềm năng đang bắt đầu cung cấp khung công việc cho quá trình sinh tổng hợp pectin. Chúng tôi đề xuất hai mô hình giả thuyết và có thể kiểm tra một phần trùng lặp cho quá trình tổng hợp pectin: mô hình glycosyltransferase liên tiếp và mô hình tổng hợp miền.

#Sinh tổng hợp pectin #glycosyltransferase pectin #proteoglycan #polysaccharide #homogalacturonan #bộ máy Golgi #thành tế bào thực vật
Advances in biomedical applications of pectin gels
International Journal of Biological Macromolecules - Tập 51 Số 4 - Trang 681-689 - 2012
Emulsion stabilizing properties of pectin
Food Hydrocolloids - Tập 17 Số 4 - Trang 455-462 - 2003
Decrease in Postprandial Insulin and Glucose Concentrations by Guar and Pectin
Annals of Internal Medicine - Tập 86 Số 1 - Trang 20 - 1977
Tổng số: 5,465   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10