Miền đích là gì? Các công bố khoa học về Miền đích

The phrase "miền đích" is in Vietnamese and it means "destination" or "goal" in English. It refers to the final or ultimate place that someone is trying to reac...

The phrase "miền đích" is in Vietnamese and it means "destination" or "goal" in English. It refers to the final or ultimate place that someone is trying to reach or achieve. It can be used in both literal and metaphorical contexts.
Thông tin thêm về "miền đích" có thể bao gồm các ví dụ về cách sử dụng trong câu, cách dùng trong ngữ cảnh khác nhau, và nghĩa phụ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ: "Công ty đang nỗ lực để đạt được miền đích doanh số bán hàng trong năm nay" hoặc "Hành trình đi đến miền đích của cuộc đời đã đem lại nhiều trải nghiệm đáng nhớ."
"Miền đích" cũng có thể được sử dụng trong ngữ cảnh tinh thần hoặc tâm linh, có thể được hiểu là một điểm cuối của hành trình du hành tinh thần hoặc công việc tu tập. Ngoài ra, từ này cũng có thể được sử dụng để ám chỉ một điểm đến cụ thể trong các cuộc hành trình trên đất để hay trên biển. Nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào ngữ cảnh và cách sử dụng, và có thể được diễn giải theo nhiều cách khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "miền đích":

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ CẢM NHIỄM VIRUS DẠI Ở CHÓ NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HI VÀ SSDHI
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 119-130 - 2017
Bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) và trắc định xê lệch ngăn trở ngưng kết hồng cầu trực tiếp chuẩn (SSDHI) chúng tôi đã xác định đáp ứng miễn dịch dịch thể chống bệnh dại và tình hình cảm nhiễm virus dại trên chó nuôi ở một số địa bàn thuộc thành phố Huế vào nửa cuối năm 2016. Kháng thể chống dại được xét nghiệm thấy ở 90,9%, 97,72% và 97,72% chó nuôi tại các phường theo trình tự An Hòa, Tây Lộc và Vỹ Dạ với tỷ lệ dương tính chung là 95,45%. Tỷ lệ chó được bảo hộ miễn dịch (có hiệu giá kháng thể 4 log2 trở lên) theo địa bàn trên lần lượt là 72,73%; 77,27% và 75% với cường độ miễn dịch đều cao hơn mức bảo hộ đàn (hiệu giá trung bình nhân kháng thể) là 16, tương ứng là 17,59; 24,48 và 24,48. Tỷ lệ nhiễm virus dại trên chó nuôi tại các phường An Hòa là 4,11%, Tây Lộc là 2,70% và Vỹ Dạ là 4,11%, trong khi tỷ lệ nhiễm chung là 3,64%, chứng tỏ còn nguy cơ phát sinh bệnh dại tại địa bàn. , , , ,
#bệnh dại #ngăn trở #ngưng kết hồng cầu #SSDHI #virus
Hóa mô miễn dịch trong ung thư vú
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 74-83 - 2012
Chẩn đoán và tiên lượng các bệnh tân sản và tiền tân sản tuyến vú thường dựa trên các tiêu chuẩn hình thái học. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này không đủ để cho phép đánh giá tiên lượng chính xác cho từng bệnh nhân. Vì vậy, sự hiểu biết về giải phẫu bệnh mô tuyến vú sử dụng các dấu ấn hóa mô miễn dịch phản ánh thành phần protein của tế bào có thể cung cấp không chỉ tăng độ nhạy phát hiện mà còn giúp tiên lượng tốt hơn. Nguy cơ tái phát và di căn tiềm tàng có thể được đánh giá chính xác hơn, từ đó cho phép đưa ra các liệu pháp điều trị đích hiệu quả hơn. Phân loại hóa mô miễn dịch cung cấp các thông tin điều trị và tiên lượng hữu ích. Mục tiêu của bài này là để đánh giá giá trị của ER, PR, Her-2/neu, Ki67, PCNA và p53 trong tiên lượng, dự đoán đáp ứng điều trị đích và quản lý bệnh nhân ung thư vú.
Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 150-159 - 2020
Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
#Chất chiết thảo dược #Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu #Tăng trưởng #Tôm thẻ chân trắng #Vibrio parahaemolyticus
SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HUYẾT THANH HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢM QUAN THỊ GIÁC QUA BẢNG MÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỰ ĐỘNG TRÊN MÁY SINH HÓA - MIỄN DỊCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Giới thiệu: Chỉ số huyết thanh học được đánh giá bằng cảm quan thị giác tuy đơn giản, ít tốn kém, sử dụng tại nhiều phòng xét nghiệm nhưng rất chủ quan và độ chính xác chưa được xác thực. Việc xác định độ chính xác của phương pháp đánh giá bằng mắt và bằng máy là cần thiết để quản lý chất lượng mẫu tiền phân tích. Mục tiêu: Xác định độ chính xác của việc đánh giá chỉ số tán huyết (H), chỉ số vàng huyết thanh do tăng bilirubin (I) và chỉ số đục huyết thanh do tăng lipid máu (L) ở các mức nồng độ, bằng phương pháp cảm quan thị giác qua bảng màu so với phương pháp phân tích tự động trên máy sinh hoá-miễn dịch Architect Ci8200 (Abbott). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 420 mẫu huyết thanh được thu thập từ 07/2020 đến 11/2020 tại khoa Xét Nghiệm, bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Mẫu được đánh giá ba chỉ số huyết thanh song song bằng hai phương pháp cảm quan thị giác và bằng máy. Các kết quả được ghi nhận độc lập. Độ chính xác của hai phương pháp được đánh giá bằng các chỉ số: độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm. Kết quả: Trong 420 mẫu, có 121 mẫu không có chỉ số huyết thanh nào (28,8%), 260 mẫu có một chỉ số huyết thanh (61,9%) và 39 mẫu có nhiều hơn một chỉ số huyết thanh (9,3%). Đối với nhóm mẫu chỉ có một chỉ số huyết thanh: độ chính xác khi phân biệt giữa mức "có và không có" (0-1234) giữa phương pháp cảm quan thị giác và hệ thống máy cho chỉ số H, I và L lần lượt là 0,87; 0,72; 0,84. Đối với chỉ số H, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,86; 0,76; 0,59; 0,53. Đối với chỉ số I, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,72; 0,58; 0,50; 0,40. Đối với chỉ số L, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,84; 0,57; 0,33; 0,50. Đối với mẫu có hai chỉ số trở lên, do sự tương tác của các chỉ số trong cùng mẫu, không xác định được độ chính xác giữa hai phương pháp. Kết luận: So với phương pháp đánh giá tự động bằng máy phương pháp đánh giá các chỉ số huyết thanh học bằng cảm quan thị giác có độ chính xác tốt trong việc phân biệt mẫu có hoặc không có chỉ số huyết thanh. Ở các mức nồng độ khác nhau đối với cùng chỉ số huyết thanh, phương pháp cảm quan thị giác ít chính xác trong việc phân loại.
#chỉ số huyết thanh #chỉ số tán huyết #chỉ số vàng do tăng bilirubin #chỉ số đục do tăng lipid
TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN I-II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân ung thư ĐTT giai đoạn I-II được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết quả nghiên cứu: U có MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II (lần lượt là 32,2; 68,8 so với 24,3; 75,7%). Kết luận: MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II. Trong đó, thể LS gặp tỷ lệ cao ở giai đoạn II và thấp nhất ở giai đoạn I.
#Mất ổn định vi vệ tinh #Mô bệnh học #Hóa mô miễn dịch
KHẢO SÁT RỐI LOẠN MIỄN DỊCH THỂ DỊCH Ở BỆNH NHI NHIỄM TRÙNG HUYẾT TẠI KHOA NHI CẤP CỨU - HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NHI ĐÀ NẴNG
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết có sinh lý bệnh phức tạp với nhiều cơ chế đa dạng và không đặc hiệu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình trạng rối loạn miễn dịch thể dịch và mối liên quan giữa nồng độ các kháng thể miễn dịch với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ tử vong trong 28 ngày ở bệnh nhi nhiễm trùng huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 91 bệnh nhi nhiễm trùng huyết tại khoa Hồi sức Nhi - Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng từ 1/2020 - 1/2022. Tiến hành lấy máu bệnh nhi để lượng giá kháng thể IgG, IgM, IgA, IgE ngay sau khi trẻ được chẩn đoán nhiễm trùng huyết. Đánh giá triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi trẻ đến 28 ngày để ghi nhận kết quả điều trị (sống hay tử vong). Kết quả: Tỷ lệ giảm nồng độ kháng thể IgG, IgM, IgA so với giá trị tham chiếu là 25,3%; 14,3% và 15,4%. Tỷ lệ tăng nồng độ kháng thể IgG, IgM, IgA, IgE lần lượt là 38,4%; 26,4%; 20,9% và 11,0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ kháng thể IgG và IgM với tỷ lệ sốc, suy đa cơ quan, p < 0,05. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong trong 28 ngày giữa 2 nhóm nồng độ IgG giảm và tăng (p > 0,05). Kết luận: Có tình trạng rối loạn miễn dịch thể dịch ở trẻ nhiễm trùng huyết nhưng không có giá trị tiên lượng tử vong trong 28 ngày.
#Globulin miễn dịch #tỷ lệ tử vong #nhiễm trùng huyết
Bộc lộ Protein sửa chữa ghép cặp sai AND ở bệnh nhân ung thư dạ dày điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX
Sự thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (MMRP) (gồm MLH1, PMS2, MSH2, MSH6) gây ra sựmất ổn định vi vệ tinh (MSI-H), một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng đang được nghiên cứu trong ungthư dạ dày. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ với thời gian theo dõi kéo dài. Vì vậy chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này để xác định tỷ lệ bộc lộ MMRP; mối liên quan giữa bộc lộ MMRP với đặc điểm lâm sàng, môbệnh học, thời gian sống thêm. 67 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, N (+), M0 điều trị phẫuthuật và hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX; được nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định tình trạng MMRP. Khôngbộc lộ ít nhất một protein bất kỳ được xem là thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (dMMR). Tỷ lệdMMR là 14,9% và liên quan đến giới nữ, nhóm tuổi ≤ 60, Không có mối liên quan giữa MMRP với vị trí u, kíchthước u, giai đoạn di căn hạch, thể mô bệnh học. Nhóm bệnh nhân có dMMR cải thiện rõ rệt sống thêm khôngbệnh (p = 0,039) và có xu hướng cải thiện sống thêm toàn bộ (p = 0,073) so với nhóm bộc lộ MMRP (pMMR).
#protein sửa chữa ghép cặp sai ADN #hóa mô miễn dịch #ung thư dạ dày
CÔNG NGHỆ ADENOVIRUS VECTOR VÀ ỨNG DỤNG TRONG KÍCH ỨNG MIỂN DỊCH GIA CẦM
Adenoviruses  tái  tổ  hợp  là  những  công  cụ  đa năng  để  vận  chuyển  và  biểu  hiện  gen. Ad vector đã được thử nghiệm như hệ chuyển vaccine trong một số nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho các bệnh truyền nhiễm như sởi, viêm gan B, bệnh dại, bệnh than, Ebola, SARS, HIV-1, sốt rét, lao và cúm. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật di truyền, các vectors adenovirus thế hệ 1, 2, 3 lần lượt ra đời, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của một vector biểu hiện gen. Adenovirus vector có thể được sử dụng (i) trong lĩnh vực liệu pháp gen chữa ung thư như chuyển các gen ức chế  khối  u  p53,  và  p16,  antisense  DNA,  các  kháng  thể  đơn  chuỗi,  herpes  simplex  virus thymidine  kinase  và  cytosine  deaminase;  (ii)  liệu  pháp  gen  cho  các  bệnh  di  truyền  như  chữa bệnh xơ nang, các bệnh về phổi; (iii) liệu pháp hỗ trợ; và (iv) các ứng dụng khác như sản xuất proteins cho những phân tích phân tử sâu hơn. Adenovirus vectors được biết hoạt hóa cả đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng. Sự hoạt hóa hệ thống miễn dịch bẩm sinh được kích thích bởi các hạt virus và vì vậy, không phụ thuộc vào sự sao chép DNA virus. Adenovirus tác động lên cả các tế bào trong hệ thống miễn dịch và các tế bào không thuộc hệ thống miễn dịch như tế bào biểu mô và tế bào màng trong, thúc đẩy một loạt các tín hiệu xảy ra trong các tế bào và bằng cách đó hệ thống miễn dịch của vật chủ được  tăng cường. Adenovirus vector dựa  trên loại  adenovirus  type 5  của người đã được nghiên  cứu  sử dụng  làm vaccine  cho gia  cầm. Các nghiên cứu đã chứng minh liều tiêm chủng đơn in ovo hoặc trong cơ (i.m) loại vaccine cúm gia cầm dựa  trên Ad vector  type 5 của người mang gen kháng nguyên đặc hiệu cúm gia cầm  tạo miễn dịch bảo vệ cho gà kháng lại virus cúm gia cầm.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ ỨNG DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHÂN LOẠI U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 2 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm đại thể và vi thể của ULAKH. Ứng dụng sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch để phân loại ULAKH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 75 bệnh nhân được chẩn đoán trên mô bệnh học và hóa mô miễn dịch là ULAKH tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2018- 9/2020. Kết quả: Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam / nữ là 2/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 58,31 ± 17,62. ULAKH tại hạch chiếm tỉ lệ cao nhất (57,3%). Theo công thức thực hành, thể bệnh WF7 chiếm tỷ lệ cao nhất (54,7%), bệnh đa số gặp ở độ ác tính trung gian với tỷ lệ (76%). ULAKH tế bào B chiếm 84%. Típ mô bệnh học hay gặp nhất là u lympho tế bào B lớn lan tỏa chiếm 66,67% trong đó dưới nhóm tâm mầm có 16 trường hợp, chiếm 32%, cao hơn dưới nhóm không tầm mầm có 34 trường hợp chiếm 68%. Kết luận: Chẩn đoán và phân loại ULAKH theo WHO năm 2016 giúp cho các nhà lâm sàng tiên đoán đáp ứng hóa trị liệu, thời gian sống thêm cũng như là yếu tố chỉ định cho điều trị kháng thể đơn dòng.
11. Đặc điểm một số tế bào miễn dịch máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới nhằm mục tiêu: Mô tả sự thay đổi số lượng tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B, tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH tại Bệnh viện K. Kết quả cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2:1, tuổi trung bình là 51,52 ± 1,78 tuổi. 65,9% bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn III - IV. Số lượng tế bào lympho T, lympho TCD4, lympho TCD8 và lympho B lần lượt là 1188,91 ± 277,76 tế bào/µl; 629,05 ± 195,74 tế bào/µl; 488,73 ± 165,02 tế bào/µl và 213,23 ± 98,05 tế bào/µl thấp hơn so với nhóm chứng là 1479,30 ± 425,24 tế bào/µl; 735,01 ± 237,70 tế bào/µl; 634,15 ± 243,35 tế bào/µl và 283,88 ± 131,95 tế bào/µl có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chỉ số TCD4/TCD8 của nhóm bệnh là 1,42 ± 0,59 không khác biệt so với nhóm chứng 1,27 ± 0,54 với p = 0,224. Số lượng tế bào NK có xu hướng tăng ở nhóm bệnh 556,05 ± 256,28 tế bào/µl so với nhóm chứng 511,25 ± 264,86 tế bào/µl, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,417. Số lượng các tế bào lympho T, lympho TCD4, lympho TCD8, lympho B và tế bào NK không khác nhau có ý nghĩa giữa giai đoạn sớm (I + II) và giai đoạn muộn (III + IV) của bệnh.
#Ung thư vòm mũi họng #Lympho T #Lympho B #Tế bào NK
Tổng số: 215   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10