Kháng khuẩn là gì? Các nghiên cứu khoa học về Kháng khuẩn

Kháng khuẩn là khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng các tác nhân hóa học, sinh học hoặc vật lý trong nhiều lĩnh vực. Không giống kháng sinh chỉ dùng trong điều trị, kháng khuẩn áp dụng rộng rãi hơn từ y tế, thực phẩm, đến sinh hoạt nhằm kiểm soát vi khuẩn gây hại.

Kháng khuẩn là gì?

Kháng khuẩn (antibacterial) là khái niệm dùng để chỉ khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn – một trong những loại vi sinh vật đơn bào phổ biến và có thể gây nhiều bệnh lý ở người, động vật, thực vật và môi trường sống. Tác nhân kháng khuẩn có thể là chất hóa học, sinh học hoặc vật lý, được áp dụng rộng rãi trong y tế, công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt cá nhân và bảo quản thực phẩm.

Khác với kháng sinh – vốn chủ yếu được dùng để chỉ các thuốc điều trị nhiễm khuẩn trong cơ thể – kháng khuẩn là một phạm trù rộng hơn, bao gồm cả các chất có tác dụng bên ngoài, không xâm nhập cơ thể như chất tẩy rửa, nước sát khuẩn, vật liệu kháng khuẩn. Theo CDC Hoa Kỳ, việc lạm dụng các sản phẩm kháng khuẩn góp phần lớn vào sự gia tăng của tình trạng kháng thuốc – một thách thức lớn đối với y học hiện đại.

Vi khuẩn và lý do cần kháng khuẩn

Vi khuẩn là những sinh vật sống đơn bào, có thể sinh sôi nhanh chóng và tồn tại trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Chúng có thể có lợi (như vi khuẩn đường ruột) nhưng cũng có thể gây bệnh nếu xâm nhập vào các bộ phận vô trùng của cơ thể như máu, phổi hoặc đường tiết niệu. Một số bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra bao gồm viêm họng do liên cầu, viêm phổi, lao, nhiễm trùng tiểu, tiêu chảy do vi khuẩn.

Kháng khuẩn là biện pháp chính nhằm ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt trong môi trường y tế, thực phẩm và đời sống thường nhật. Trong môi trường bệnh viện, kháng khuẩn còn giúp phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện (hospital-acquired infections – HAIs) – một trong những nguyên nhân hàng đầu làm tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị.

Cơ chế hoạt động của chất kháng khuẩn

Tác nhân kháng khuẩn có thể hoạt động thông qua nhiều cơ chế khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính hóa học và loại vi khuẩn mục tiêu:

  • Phá vỡ cấu trúc màng tế bào: Làm rò rỉ ion và enzyme nội bào, dẫn đến cái chết của vi khuẩn. Ví dụ: chlorhexidine, cồn ethanol.
  • Ức chế tổng hợp thành tế bào: Vi khuẩn không thể duy trì hình dạng và bị vỡ dưới áp suất thẩm thấu. Ví dụ: beta-lactam như penicillin.
  • Ngăn chặn tổng hợp protein: Tác động vào ribosome của vi khuẩn. Ví dụ: tetracycline, macrolide.
  • Ức chế tổng hợp axit nucleic: Cản trở quá trình sao chép DNA hoặc phiên mã RNA, khiến vi khuẩn không thể nhân lên. Ví dụ: fluoroquinolone.
  • Ức chế enzyme chuyển hóa trung gian: Như dihydrofolate reductase – một bước thiết yếu trong tổng hợp acid folic. Ví dụ: trimethoprim.

Các cơ chế này thường được nghiên cứu sâu trong dược lý học và vi sinh y học để phát triển các loại thuốc và sản phẩm diệt khuẩn hiệu quả hơn.

Phân loại tác nhân kháng khuẩn

1. Theo nguồn gốc

  • Tự nhiên: Do vi sinh vật khác sản sinh, ví dụ như penicillin từ nấm Penicillium notatum.
  • Bán tổng hợp: Dẫn xuất hóa học từ kháng sinh tự nhiên, giúp tăng cường phổ tác dụng và ổn định. Ví dụ: amoxicillin.
  • Tổng hợp: Sản xuất hoàn toàn trong phòng thí nghiệm. Ví dụ: sulfonamide, quinolone.

2. Theo phổ tác dụng

  • Phổ hẹp: Tác động đến một số loại vi khuẩn nhất định, thường là Gram dương hoặc Gram âm. Ví dụ: vancomycin.
  • Phổ rộng: Hiệu quả trên cả hai loại vi khuẩn Gram dương và âm. Ví dụ: ciprofloxacin, doxycycline.

3. Theo cơ chế sinh học

  • Diệt khuẩn (bactericidal): Giết chết vi khuẩn trực tiếp.
  • Kìm khuẩn (bacteriostatic): Làm chậm sự phát triển, cho phép hệ miễn dịch tiêu diệt.

Ứng dụng thực tế

1. Trong y tế

Sát khuẩn vết thương, khử trùng tay, tẩy rửa dụng cụ phẫu thuật, kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn. Cồn 70%, iodine, chlorhexidine là những chất sát khuẩn điển hình. Theo Mayo Clinic, việc rửa tay đúng cách bằng xà phòng hoặc nước rửa tay kháng khuẩn là biện pháp phòng chống lây lan vi khuẩn hiệu quả nhất.

2. Trong sản phẩm tiêu dùng

Kháng khuẩn có mặt trong kem đánh răng, nước rửa tay, khăn ướt, xà phòng, vải sợi (quần áo thể thao, khẩu trang y tế) để ngăn mùi và tiêu diệt vi khuẩn gây hại.

3. Trong bảo quản thực phẩm

Dùng các chất như acid lactic, natri benzoat, nitrat để ngăn vi khuẩn gây hỏng thực phẩm. Việc bảo quản kháng khuẩn giúp kéo dài thời gian sử dụng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

4. Trong nông nghiệp và thú y

Thuốc kháng sinh được sử dụng để phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, việc sử dụng không kiểm soát làm gia tăng vi khuẩn kháng thuốc, gây nguy cơ cho con người qua chuỗi thực phẩm.

Kháng thuốc – vấn đề toàn cầu

Kháng thuốc xảy ra khi vi khuẩn thích nghi và không còn bị ảnh hưởng bởi chất kháng khuẩn từng tiêu diệt chúng trước đó. Đây là hậu quả của việc sử dụng kháng sinh tràn lan, không đúng liều, hoặc sử dụng kháng khuẩn trong thực phẩm, môi trường quá mức cần thiết.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có hàng triệu người chết do các bệnh nhiễm khuẩn không còn đáp ứng với thuốc điều trị. Vi khuẩn siêu kháng thuốc như MRSA, CRE đã khiến nhiều loại thuốc trở nên vô hiệu, đẩy y học về thời kỳ "tiền kháng sinh".

Giải pháp kiểm soát và sử dụng an toàn

  • Sử dụng kháng sinh theo toa và chỉ dẫn bác sĩ, không tự ý mua dùng
  • Tuân thủ liều lượng, không bỏ giữa chừng dù đã khỏi bệnh
  • Hạn chế sử dụng xà phòng kháng khuẩn trong sinh hoạt hằng ngày trừ khi cần thiết
  • Ưu tiên rửa tay bằng xà phòng thường kết hợp chà xát kỹ
  • Truy xuất nguồn gốc thực phẩm để tránh tiêu thụ thực phẩm có tồn dư kháng sinh

Nhận thức cộng đồng về kháng khuẩn và kháng thuốc là bước đầu tiên để kiểm soát hiệu quả đại dịch thầm lặng này. Các chiến dịch giáo dục công cộng và quy định của chính phủ là thiết yếu để ngăn chặn sự lạm dụng và giữ hiệu quả thuốc trong tương lai.

Kết luận

Kháng khuẩn là yếu tố không thể thiếu trong kiểm soát bệnh tật, bảo vệ sức khỏe và duy trì vệ sinh trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ và sử dụng đúng cách, chính các sản phẩm kháng khuẩn có thể tạo ra hệ lụy lớn là kháng thuốc – một trong những nguy cơ y tế hàng đầu thế kỷ 21. Do đó, việc cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng kháng khuẩn là trách nhiệm chung của từng cá nhân, ngành y tế và cộng đồng toàn cầu.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kháng khuẩn:

Vi khuẩn màng sinh học: Một nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng dai dẳng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 284 Số 5418 - Trang 1318-1322 - 1999
Vi khuẩn bám vào bề mặt và tập hợp lại trong một ma trận polyme giàu nước do chúng tự tổng hợp để tạo thành màng sinh học. Sự hình thành các cộng đồng bám đậu này và khả năng kháng kháng sinh khiến chúng trở thành nguyên nhân gốc rễ của nhiều bệnh nhiễm trùng vi khuẩn dai dẳng và mãn tính. Nghiên cứu về màng sinh học đã tiết lộ các nhóm tế bào biệt hóa, kết cấu với các thuộc tính cộng đồng...... hiện toàn bộ
#Vi khuẩn màng sinh học #cộng đồng vi khuẩn #nhiễm trùng dai dẳng #kháng kháng sinh #mục tiêu trị liệu
Bẫy Mạng Ngoại Bào Neutrophil Tiêu Diệt Vi Khuẩn Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 303 Số 5663 - Trang 1532-1535 - 2004
Neutrophils nuốt và giết vi khuẩn khi các hạt kháng khuẩn của chúng hợp nhất với thể thực bào. Tại đây, chúng tôi mô tả rằng, khi được kích hoạt, neutrophils giải phóng protein hạt và chromatin cùng tạo thành sợi ngoại bào liên kết với vi khuẩn Gram dương và âm. Những bẫy ngoại bào neutrophil (NETs) này phân hủy các yếu tố độc lực và giết chết vi khuẩn. NETs phong phú in vivo trong chứng lỵ thí ng...... hiện toàn bộ
#NETs #bẫy ngoại bào neutrophil #vi khuẩn #viêm cấp tính #vi sinh vật #yếu tố độc lực #kháng khuẩn.
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ
#tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Hoạt động Kháng khuẩn của Hạt Bạc Nanoscale có Phụ thuộc vào Hình Dạng Của Hạt Không? Nghiên Cứu Vi Khuẩn Gram âm Escherichia coli Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 6 - Trang 1712-1720 - 2007
TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra các đặc tính kháng khuẩn của các hạt nano bạc có hình dạng khác nhau chống lại vi khuẩn gram âm Escherichia coli , cả trong hệ thống lỏng và trên đĩa thạch. Hình ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng cho thấy sự thay đổi đáng kể...... hiện toàn bộ
#Kháng khuẩn #hạt nano bạc #Escherichia coli #vi khuẩn gram âm #hình dạng hạt #kính hiển vi điện tử truyền qua lọc năng lượng #mặt phẳng {111}.
Kích Hoạt Thụ Thể Giống Toll Trong Phản Ứng Kháng Khuẩn Trung Gian Vitamin D Ở Người Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 311 Số 5768 - Trang 1770-1773 - 2006
Trong các phản ứng miễn dịch tự nhiên, kích hoạt thụ thể giống Toll (TLRs) kích hoạt trực tiếp hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn nội bào, trong đó ở chuột nhưng không ở người, được truyền dẫn chủ yếu bởi nitric oxide. Chúng tôi báo cáo rằng kích hoạt TLR ở đại thực bào người làm tăng cường biểu hiện thụ thể vitamin D và các gen vitamin D-1-hydroxylase, dẫn đến việc tăng...... hiện toàn bộ
#thụ thể giống Toll #đại thực bào #peptide kháng khuẩn #vitamin D #Mycobacterium tuberculosis #miễn dịch tự nhiên #người Mỹ gốc Phi
Dự đoán sức mạnh diệt khuẩn của máu Dịch bởi AI
Epidemiology and Infection - Tập 38 Số 6 - Trang 732-749 - 1938
Tỉ lệ sống sót, p, của một mẫu cấy được đo của Staph. aureus trong một thể tích tiêu chuẩn của máu đã được loại bỏ tiểu cầu, là một thước đo định lượng đáng tin cậy của sức mạnh diệt khuẩn của máu. Số lượng vi sinh vật sống trong mẫu cấy và trong hỗn hợp máu-khuẩn có thể được ước tính với độ chính xác cần thiết bằng cách đếm số lượng th...... hiện toàn bộ
#Staphylococcus aureus #sức mạnh diệt khuẩn #tỉ lệ sống sót #kháng thể #môi trường nuôi cấy
Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng về Việc Sử dụng Chất kháng khuẩn cho Bệnh Nhân Ung thư bị Thiếu máu Bạch cầu: Cập nhật năm 2010 của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 4 - Trang e56-e93 - 2011
Tóm tắtTài liệu này cập nhật và mở rộng Hướng dẫn về Sốt và Thiếu máu Bạch cầu của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) được công bố năm 1997 và lần đầu được cập nhật vào năm 2002. Hướng dẫn này được tạo ra nhằm hỗ trợ việc sử dụng các tác nhân kháng khuẩn trong việc quản lý bệnh nhân bị ung thư có triệu chứng sốt và thiếu máu bạch cầu do hoá trị liệu gây ra.... hiện toàn bộ
Axit béo chuỗi ngắn và chức năng ruột kết con người: Vai trò của tinh bột kháng và polyme không phải tinh bột Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 81 Số 3 - Trang 1031-1064 - 2001
Tinh bột kháng (RS) là tinh bột và các sản phẩm tiêu hoá trong ruột non đi vào ruột già. Điều này xảy ra vì nhiều lý do bao gồm cấu trúc hóa học, nấu chín thực phẩm, biến đổi hóa học và quá trình nhai thức ăn. Vi khuẩn đường ruột ở người lên men RS và polyme không phải tinh bột (NSP; thành phần chính của chất xơ thực phẩm) thành các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), chủ yếu là axetat, propionat ...... hiện toàn bộ
#tinh bột kháng #polyme không phải tinh bột #axit béo chuỗi ngắn #chức năng ruột kết #butyrate #prebiotic #vi khuẩn đường ruột #ung thư đại tràng
Một microRNA thực vật đóng góp vào kháng khuẩn bằng cách ức chế tín hiệu auxin Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 312 Số 5772 - Trang 436-439 - 2006
Thực vật và động vật kích hoạt cơ chế phòng thủ sau khi nhận ra các vẫn đáng phân tử liên quan đến mầm bệnh (PAMPs) như flagellin của vi khuẩn. Ở Arabidopsis , việc nhận biết flagellin làm tăng khả năng kháng lại vi khuẩn Pseudomonas syringae , mặc dù cơ chế phân tử liên quan ...... hiện toàn bộ
#miRNA thực vật #flagellin #Pseudomonas syringae #auxin #mầm bệnh #kháng khuẩn #Arabidopsis
Rút lại: Đặc tính của hiệu ứng kháng khuẩn tăng cường của các hạt nano bạc mới Dịch bởi AI
Nanotechnology - Tập 18 Số 22 - Trang 225103 - 2007
Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi báo cáo về việc chuẩn bị các hạt nano bạc trong khoảng 10–15 nm với độ ổn định tăng cường và khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ hơn. Hình thái của các hạt nano được xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua. Hiệu ứng kháng khuẩn của các hạt nano bạc được sử dụng trong nghiên cứu này được phát hiện là mạnh mẽ hơn nhiều so với các báo cáo trước đây. Hiệu ứn...... hiện toàn bộ
Tổng số: 790   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10